Freca

New Member

Download miễn phí Báo cáo Điều tra xác định thành phần sâu hại bộ cánh vẩy và nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu cuốn lá (Olethreutes leucaspis Meyrick) trên cây vải thiều tại Nông trường Hà Trung - thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hoá





MỤCLỤC
 
Phần I: Điều tra cơ bản 1
I. Điều kiện tự nhiên: 1
1.2. Điều kiện đất đai và khí hậu: 1
1.2.1.Điều kiện đất đai: 1
1.2.2. Điều kiện khí hậu: 4
3. Giao thông, thuỷ lợi: 6
3.1. Giao thông: 6
3.2. Thuỷ lợi: 6
II. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội: 7
2.1. Dân số và lao động: 7
2.2. Tình hình thu nhập vàđời sống: 7
2.3. Văn hoá và xã hội: 8
2.4. Các tổ chức chính quyền vàđoàn thể: 11
2.4.1.Các tổ chức chính quyền: 11
2.4.2. Các tổ chức đoàn thể: 11
III. Tình hình sản xuất - kinh doanh: 12
3.1.Tình hình sản xuất ngành trồng trọt: 12
3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi: 13
3.3.Tình hình sản xuất lâm nghiệp: 14
3.4. Tình hình sản xuất các ngành nghề khác: 14
3.4.1. Nuôi trồng thuỷ sản: 14
3.4.2. Ngành cơ khí: 15
IV. thuận lợi, khó khăn của Nông trường Hà Trung trong quá trình phát triển sản xuất: 15
4.1. Thuận lợi: 15
4.2. Khó khăn: 17
Phần II:Chỉđạo sản xuất 18
I. Đặt vấn đề: 18
II. Mục đích, yêu cầu: 19
2.1. Mục đích: 19
2.2. Yêu cầu: 19
III. Nội dung và phương pháp chỉđạo sản xuất: 19
3.1.Nội dung chỉđạo: 19
3.2. Phương pháp chỉđạo: 20
IV. Kết quả chỉđạo: 21
4.1. Chỉđạo thu hoạch: 23
4.2. Xử lý sau thu hoạch: 25
4.3. Chăm sóc mía lưu gốc: 28
4.3.1. Bón phân lót: 28
4.3.2. Dặm gốc đảm bảo mật độ: 30
4.3.3. Xới xáo, bón thúc: 31
4.3.4. Phòng trừ sâu bệnh: 33
V. Kết luận vàđề nghị: 35
5.1. Kết luận: 35
5.2. Đề nghị: 36
Phần III: Nghiên cứu khoa học 37
I. Đặt vấn đề: 37
1.1.Tính cấp thiết của đề tài: 37
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: 38
1.2.1. Cơ sở lý luận: 38
1.2.2. Cơ sở thực tiễn: 38
1.3. Mục đích, yêu cầu của đề tài: 39
1.3.1. Mục đích: 39
1.3.2. Yêu cầu: 39
II. Tổng quan tài liệu: 39
2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong và ngoài nước: 39
2.1.1. Nguồn gốc và giá trị của cây vải: 39
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nước: 42
2.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới: 43
2.2. Tình hình nghiên cứu và biện pháp phòng trừ sâu hại nhãn vải: 46
2.2.1. Tình hình nghiên cứu sâu hại nhãn vải: 46
2.2.2. Tình hình nghiên cứu thiên địch và biện pháp phòng trừ sâu hại nhãn vải: 56
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu thiên địch ( kẻ thù tự nhiên). 56
2.2.2.2. Biện pháp phòng trừ sâu hại nhãn vải: 59
III. Địa điểm, thời gian, đối tượng, vật liệu và công cụ nghiên cứu: 62
3.1. Địa điểm nghiên cứu: 62
3.2. Thời gian nghiên cứu: 62
3.3. Đối tượng nghiên cứu: 62
3.4. Vật liệu và công cụ nghiên cứu: 63
IV. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 63
4.1.Nội dung: 63
4.2. Phương pháp nghiên cứu: 63
4.2.1. Nghiên cứu ngoài thực địa: 63
4.2.2. Nghiên cứu trong phòng: 64
4.3.2. Xử lý số liệu và công thức tính toán: 65
V.Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 67
5.1. Kết quảđiêù tra thành phần loài: 67
5.4.2. Kết quảđiều tra các loài thiên địch: 72
5.2. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của sâu cuốn lá: 74
5.2.1.Đặc điểm hình thái: 74
5.2.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái: 77
5.2.2.1. Tập tính hoạt động: 77
5.2.2.2. Biến động số lượng: 77
5.2.2.3. Nhịp điệu đẻ trứng 80
5.2.2.4.Quá trình phát triển của sâu cuốn lá Olethreutes leucaspis Meyrick: 81
5.3. Vai trò của các loài thiên địch trong việc tiêu diệt sâu hại: 85
5.4. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá: 87
VI. Kết luận vàđề nghị: 88
6.1.Kết luận: 88
6.2. Đề nghị: 89
VII. Tài liệu tham khảo: 90
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng vải ở một số nước trên thế giơí năm 1990.
Tên nước
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
Trung Quốc
Việt Nam
Thái Lan
Ấn Độ
Đảo Đài Loan
Ôtxtrâylia
Madagaxca
Nam Phi
Moritius
Reunion
Mỹ
161.681
25.000
13.555
11.410
8.386
1.400
800
480
200
200
100
223.680
50.000
8.410
9.186
11.198
1.450
1.200
800
200
180
40
Ở Việt Nam, cây vải cũng được biết đến từ khá lâu, khoảng 2000 năm ( theo sách Trung Quốc, quả thụ tài bồi học, tập 3, 1959 ). Theo tác giả Vũ Công Hậu (1996) [5] thì Việt Nam cũng là quê hương của một số giống vải dại mà các nhà khoa học chưa biết đến vì năm 1972 tác giảđã thấy có một số giống vải chua được bày bán dưới chân núi Tam Đảo, thuộc huyện Tam Dương của tỉnh Vĩnh Phúc.
Có 3 giống vải chính được trồng ở nước ta đó là: Giống vải chua, vải nhỡ, vải thiều. So sánh về chất lượng quả, năng suất cây trồng thì giống vải được trồng với diện tích lớn nhất hiện nay đó là giống vải thiều có nguồn gốc từ Trung Quốc. Giống vải này cóđặc tính sinh học tương đối ổn định, tán cây có hình bán cầu, lá nhỏ, phiến lá dày, quả vải khi chín có màu đỏ rất đẹp, hạt nhỏ, cùi dày, hương vị thơm ngon.
Vải là một trong những loại quảđặc sản của vùng nhiệt đới. Lê QuýĐôn, nhà bác học lớn của nước ta thế kỉ 18 đã viết: “ … Làng Thịnh Quang ( mạn Hàng Bột ngày nay) có giống quả vải… vị ngọt đậm, ăn vào thấy hương thơm tưởng chừng như thứ rượu tiên trên đời. Vải chữa bệnh yếu tim, lại thêm trí nhớ, bổ dạ dày, lá lách, yên thần kinh nên dễ ngủ… ’’ (Sách thượng kinh phong vật trí). “ … Quả vải vừa ngon, vừa đẹp, cổ nhân đã ngợi khen: Mã ngoài như lụa hồng, tơ tía, thịt vải như thuỷ tinh, như giáng tuyết … ’’ (Vân đài loại ngữ, tập II ). Về thành phần dinh dưỡng thì dinh dưỡng có trong quả vải cao hơn so với một số loại quả khác, phần cùi của quả vải chiếm 70 - 80% khối lượng quả, vỏ quả chỉ chiếm 10 - 15%, hạt chiếm 4 - 8%. Trong một 100g nước ép cùi vải có chứa: 11 - 14% đường, 0,4 - 0,9 axit hữu cơ, 34mg lân, 36mg vitamin C, ngoài ra còn có Ca, Fe, Vitamim B1 , B2 , PP. Trong hạt của quả vải (lệ chi hạch) có từ 1 - 1,5% tannin, 1 - 1,2% độ tro, 10 - 12% độẩm, 5 - 6% chất béo (T.S Đường Hồng Dật, 2003)[4].
Ngoài những giá trị dinh dưỡng quýđó, hoa cây vải còn là nguồn mật rất tốt. Nên người ta thường nuôi ong trong các vườn vải để lấy mật. Mật ong được lấy từ hoa vải là mật ong đặc sản. Gỗ vải là loại gỗ quý, bền, không bị mọt đục do đó có thể dùng để xây nhà, làm nội thất, đồ trang trí rất đẹp (Vũ Công Hậu, 1996) [5].
Cây vải thích hợp cảở nơi đất đồi núi, trung du, phát triển được trên các vùng đất đồi gò, vùng hoang hoá… Vì vậy đây cũng là chủ chương, chính sách chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phủ xanh đất trống đồi núi chọc, góp phần xoáđói, giảm cùng kiệt cho người dân vùng núi, vùng cao.
Mặt khác vải thiều có bộ khung tán đẹp nên có thể vừa trồng để lấy quả vừa làm cây bóng mát, vườn sinh cảnh… góp phần làm đẹp cảnh quan, trong sạch môi trường…
Như vậy không chỉ quả vải mang lại lợi ích cho con người mà hầu hết các bộ phận trên cây vải đều được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Vì thế diện tích trồng vải cũng như nhu cầu tiêu thụ vải của nước ta ngày càng tăng mạnh.
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nước:
Vùng phân bố tự nhiên của cây vải ở nước ta từ 18 - 190 vĩ Bắc trở ra. Hầu hết vải được trồng ở vùng đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi Bắc Bộ và một phần khu 4 cũ, nguyên nhân phân bố mật độ cây vải không đồng đều giữa các vùng miền là do yếu tố ngoại cảnh, điều kiện khí hậu, đất đai ở các vùng nói trên phù hợp với đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây vải. Với các vùng khác: Miền Nam, Tây Nguyên cũng có thể trồng được vải nhưng năng suất và chất lượng không cao vì thế người ta ít trồng.
Những nơi có truyền thống trồng vải của nước ta là: Thanh Hà - Hải Dương, Lục Ngạn - Bắc Giang, Mê Linh - Vĩnh Phúc, Thanh Hoà - Phú Thọ, Nông trường Đông Triều của Quảng Ninh, vườn quốc gia Cát Bà, với những giống vải quý: Giống tu hú, giống vải thiều. Ngoài ra còn có một số huyện của tỉnh Hà Tây trồng nhiều giống vải chín sớm: Thanh Oai, Quốc Oai, Chương Mỹ.
Những năm trở lại đây, Đảng và nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích bà con nông dân sản xuất nông nghiệp, nhằm xoáđói giảm nghèo, tăng năng suất cây trồng. Cùng với những chính sách đó, việc chuyển đổi giống, đưa những giống mới vào sản xuất được bà con hưởng ứng nhiệt tình. Vì thế, diện tích trồng cây ăn quả (trong đó có vải) của nước ta càng tăng mạnh. Năm 1990, diện tích trồng vải cả nước mới có 5.000 ha, sản lượng đạt 10.200 tấn. Đến năm 1995 riêng ở Hà Tây và Hoà Bình đã trồng 5 vạn ha cả vải, nhãn (Đường Hồng Dật, 2003) [4]. Theo thống kê năm 1997 Miền Bắc có khoảng 25.114 ha trồng vải trong đó 10.313 ha đang trong độ tuổi thu hoạch, sản lượng đạt 27.193 tấn. Những tỉnh có diện tích trồng vải lớn là Bắc Giang 11.785 ha, Hải Dương 9.325 ha, Quảng Ninh 3.077 ha, Hà Tây 604 ha, Lạng Sơn 223 ha. Năm 1998, Bắc Giang có 18.538 ha vải thiều, riêng huyện Lục Ngạn đã có khoảng 10.200 ha, sản lượng đạt 15.000 tấn. Cũng trong năm 1998 Thái Nguyên có 7.839 ha cây ăn quả trong đó vải thiều chiếm 46,58%, là loại cây ăn quả có diện tích lớn nhất so với các loại cây ăn quả khác.
Diện tích trồng vải của các địa phương cũng như cả nước tăng qua các năm, đặc biệt từ năm 2000 đến nay.
Năm 2000 cả nước có 50.000 ha trong đó có 30.000 ha cho sản phẩm, sản lượng đạt được 109.200 tấn quả. Năm 2001 cả nước có 60.000 ha , có 37.000 ha cho sản phẩm. Năm 2003, cả nước có 86.500 ha trong đó có 57.112 ha cho sản phẩm, sản lượng đạt 158.687 tấn. Một số tỉnh có diện tích và sản lượng lớn là: Bắc Giang, diện tích 34.892 ha, sản lượng đạt 57.296 tấn; Hải Dương diện tích 13.915 ha, sản lượng đạt 29.942 tấn; Lạng Sơn diện tích 7.296 ha, sản lượng đạt 5.662 tấn; Thái Nguyên diện tích 6.942 ha, sản lượng đạt 5.943 tấn.
Nhìn chung năng suất bình quân cây vải thiều của nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực: Trung Quốc, Thái Lan… Tuy nhiên ngành nông nghiệp nước ta hiện nay đang ra sức cải tiến kĩ thuật công nghệ, chuyển đổi giống, sử dụng chương trình tổng hợp phòng trừ sâu bệnh để tăng năng suất, chất lượng quả vải ngày càng được ổn định, vì thế diện tích và sản lượng sẽ còn tăng mạnh vào những năm tiếp theo.
2.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới:
Hiện nay trên thế giới có hơn 20 nước trồng vải, nhưng sản xuất có tính chất hàng hoá thì chỉ có một số nước như: Trung Quốc, Ấn độ, Đài Loan, Việt Nam, Thái Lan, Australia, Mỹ, Nam Phi, Malaixia, Braxin… Một số tài liệu nước ngoài cho biết: Năng suất vải bình quân trên thế giới đạt 60 – 70 kg/cây, tương đương 2,5 - 5,4 tấn/ ha. Những cây vải tốt có thể cho năng suất 125 - 130 kg/ cây, tương đương 8 - 10 tấn /ha.
Hàng năm có khoảng 20.000 tấn quả vải tươi hàng hoá dược buôn bán trên thị trường thế giới, chiếm 5,9% tổng...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top