daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Áp dụng phương pháp bảo trì hiệu suất toàn diện (TPM) nâng cao hiệu quả hoạt động máy móc tại nhà máy đóng bành giấy công ty SCG Trading Việt Nam


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Phần mở đầu………………………………………………………………………….…....…..1
1.Tính cần thiết của đề tài…………………………………………………………...….……...1
2.Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………………...………....2
3.Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………………...……...2
4.Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………...……...……...3
5.Ý nghĩa nghiên cứu: Lý thuyết và thực tiễn…………………………………………....…....3
6.Kết cấu luận văn………….…………………………………………………………….....…3
Chương1 : Những lý luận cơ bản về bảo trì và bảo trì hiệu suất tổng thể(TPM)…………..…4
1.1 Tổng quan về bảo trì …………………………………………………………………..…..4
1.1.1 Định nghĩa bảo trì …………………………………………………………………...4
1.1.2 Lịch sử bảo trì……………………………………………………………………..…4
1.1.3 Vai trò của bảo trì ………………………………………………………………..….6
1.1.4 Phân loại bảo trì …………………………………………………………………..…6
1.1.4.1 Phương pháp bảo trì sửa chữa………………………………………….…..….7
1.1.4.2 Phương pháp bảo trì phòng ngừa……………………………………….….… 7
1.2 Lý luận về bảo trì hiệu suất toàn diện(TPM)……………………………….…………....10
1.2.1 Định nghĩa TPM…………………………………………………………….……….10
1.2.2 Lịch sử ra đời của TPM………………………………………………………...…....111.2.3 Lợi ích áp dụng TPM……………………………………………………...………....12
1.2.4 Nội dung yêu cầu TPM………………………………………………………...….…12
1.2.4.1 Bảo trì tự quản……………………………………………………………....13
1.2.4.2 Cải tiến có trọng điểm…………………………………………………….…15
1.2.4.3 Bảo trì có kế hoạch …………………………………………………….…...17
1.2.4.4 Quản lý chất lượng……………………………………………………….….18
1.2.4.5 Quản lý từ đầu…………………………………………………………….....20
1.2.4.6 Huấn luyện và đào tạo……………………………………………………... .20
1.2.4.7 TPhần mềm trong hành chính và bộ phận hỗ trợ…………………………………...20
1.2.4.8 An toàn sức khỏa và môi trường …………………………………………....20
1.2.4.9 Nguyên Tắc 5 S…………………………………………………………..….21
1.2.5 Các giai đoạn áp dụng TPM……………………………………………….…..…..22
1.2.6 Chỉ số đo lường hiệu suất thiết bị toàn bộ ……………………………………..…23
1.2.7 Mối quan hệ TPhần mềm là cần thiết cho nhà máy đóng bành giấy ……...…………......27
1.2.8 Các bài học kinh nghiệm áp dụng TPhần mềm từ các nghiên cứu...………………..…....28
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo trì và hiệu quả hoạt động máy móc,thiết bị tại công ty.31
2.1 Giới thiệu sơ lựoc về công ty và hoạt động đòng bành giấy………………………………31
2.2 Thực trạng hoạt động bảo trì tại nhà máy đóng bành giấy………………………………..35
2.2.1 Phương pháp bảo trì tại nhà máy đóng bành giấy…………………………………....35
2.2.2 Quản lý cơ sở dữ liệu………………………………………………………………....38
2.2.3 Nhận thức nhân viên tại nhà máy hướng tời hoạt động bảo trì…………………….....39
2 .3 Đánh giá hiệu quả hoạt động máy móc ,thiết bị tại nhà máy……………………………. 43
2.3.1 Xác định các loại tổn thất………………………………………………………….....43
2.3.2 Tính hiệu suất thiết bị toàn bộ (OEE) …………………………………………….…44
2.3.2.1 Chỉ số khả năng sẵn sàng…………………………………………………….…45
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2.3.2.2 Chỉ số hiệu suất ……………………………………………………………..….46
2.3.2.3 Chỉ số chất lượng…………………………………………………………….…47
2.3.2.4 Chỉ số OEE……………………………………………………………………..48
2.4 Đánh giá chung về hoạt động bảo trì và hiệu quả hoạt động máy móc…………………..49
Chương 3: Giải pháp triển khai TPhần mềm trong nhá máy đáng bành giấy………………………...51
3.1 Giai đoạn chuẩn bị………………………………………………………...……….......51
3.1.1 Lãnh đạo thể hiện sự cam kết triển khai TPM…………………………...….…..51
3.1.2 Xây dựng đội TPM………………………………………………………...….....52
3.1.3 Xây dựng chương trình đào tạo TPM………………………………………........53
3.1.4 Thiết lập các chính sách cơ bản TPhần mềm và mục tiêu TPM…………………….…..54
3.2 Giai đoạn thực hiện………………………………………………………………….….55
3.2.1 Triển khai 5S…………………………………………………………………..….55
3.2.2 Bảo trì tự quản………………………………………………………………...….56
3.2.3 Bảo trì kế hoạch……………………………………………………………...…...61
3.2.4 Đào tạo, huấn luyện TPM…………………………………………………...…..61
3.2.5 Cải tiến có trọng điểm………………………………………………………....…62
3.3 Giai đoạn đánh giá hiệu quả TPM………………………………………………….......63
Kết luận………………………………………………………………………………………..64
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Tính OEE
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi
Phụ lục 3: Tóm tắt kết quả khảo sát.NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC THUÂT NGỮ ANH-VIÊT
-Autonomous Maintenance (AM): Bảo trì tự quản
- Breakdown maintenance (BM): Bảo trì sữa chữa
-Corrective maintenance: Bảo trì khắc phục hay bảo trì hiệu chỉnh
-Condition Based Maintenance (CBM) : Bảo trì định kỳ dựa vào tình trạng thiết bị
- Focused Improvement(FI) : Cải tiến có trọng điểm
-Operator Maintenance: Bảo trì có sự tham gia nhân viên vận hành
-Overall Equipment effectiveness (OEE) : Hiệu suất thiết bị toàn bộ
-Preventive maintenance(PM): Bảo trì phòng ngừa
-Time based maintenance (TBM): Bảo trì phòng ngừa định kỳ
-Proactive Maintenance : Bảo trì tiên phong
- Planned Maintenance(PM) Bảo trì có kế hoạch
-Quality Maintenance (QM) : Quản lý chất lượng
-Total Productive Maintenance (TPM) : Bảo trì năng suất toàn bộ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiDANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1 15 loại tổn thất đặc trưng
Bảng 1.2 Phân loại tổn thất
Bảng 1.3 So sánh OEE của máy trước và sau áp dụng TPhần mềm tai M/S JAI MATA Di
INDUSTRIES
Bảng 1.4 So sánh chỉ OEE của máy trước và sau áp dụng TPhần mềm tai công ty Jamma
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của giấy tái chế
Bảng 2.2 Công suất hoạt động đóng bành trong 3 năm 2010-2012
Bảng 2.3 Số lượng nhân viên khảo sát từng vị trí cụ thể
Bảng 2.4 Tóm tắt điều kiện hoạt động máy
Bảng 2.5 Kiến thức về TPM
Bảng 2.6 Bảng tính OEE
Bảng 2.7 Thời gian hoạt động máy móc từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2013
Bảng 2.8 Khối lượng sản xuất từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2013
Bảng 2.9 Tỷ lệ chất lượng đóng bành giấy từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2013
Bảng 2.10 So sánh chỉ số OEE giữa nhà máy đóng bành với nhà máy quản lý tốt thế giới
Bảng 3.1 Chỉ tiêu tác giả đề xuất cho nhà máy tương ứng bước thực hiện bảo trì tự quản
Bảng 3.2 Ví dụ minh họa tiêu chuẩn lau chùi cho máy đóng bành
Bảng 3.3 Ví dụ minh họa cho tiêu chuẩn kiểm tra máy đóng bành
Bảng 3.4 Ví dụ minh họa cho tiêu chuẩn bơi trơn máy đóng bành
Bảng 3.5 Phân công nhiệm vụ giữa nhân viên vận hành và nhân viên bảo trì
Bảng 3.6 Minh hoạ hoạt động cải tiến trọng điểmDANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình1.1 Những mong đợi đối với bảo trì đang ngày càng tăng.
Hình 1.2 Ngôi nhà TPM
Hình 1.3 7 bước trong bảo trì tự quản
Hình 1.4 Tóm tắt mối quan hệ của OEE và 6 tổn thất
Hình 2.1 Mô tả hoạt động đóng bành giấy
Hình 2.2 Qui trình hoạt động đóng bành tại nhà máy
Hình2.3 Xe xúc đẩy giấy vào băng tải máy đóng bành
Hình 2.4 Máy ép hoạt động cho ra thành phẩm
Hình 2.5 Thành phẩm đựơc sắp xếp vào kho
Hình 2.6 Phương pháp bảo trì của công ty trong năm 2012
Hình 2.7 Phương pháp bảo trì của công ty trong 8 tháng đầu năm 2013
Hình 2.8 Bảng kế hoạch bảo trì phòng ngừa theo thời gian
Hình 2.9 Các nguyên nhân hư hỏng máy
Hình 2.10 Các nguyên nhân của hiện tựơng máy ngừng hoạt động
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Trong nhiều thập kỷ qua, bảo trì luôn được xem như là khu vực quan trọng trong môi
trường kinh doanh. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong qui mô toàn cầu như hiện
nay đòi hỏi các công ty sản xuất thay đổi nhanh chóng trong cách thức vận hành
(Kutucuoglu., et al.,2001). Trong đó, việc loại trừ lãng phí (tổn thất) luôn là mục tiêu
hàng đầu của tất cả các công ty, trong đó bảo trì cũng là một giải pháp hữu hiệu đề thực
hiện mục tiêu này. Sự bất hợp lý trong qui trình hoạt động ,chất lượng sản phẩm kém,
lưu kho dư thừa … vv luôn là ưu tiên hàng đầu phải giải quyết của các chương trình cải
tiến trong các công ty . Bên cạnh đó, một hình thức lãng phí khác thường xảy ra ở khu
vực sản xuất do độ tin cậy kém của máy móc thiết bị như : tần suất hư hỏng cao; hiệu
suất sử dụng thấp; chi phí bảo dưỡng và phụ tùng tốn kém. Các loại lãng phí này không
chỉ trực tiếp làm giảm năng suất sản xuất mà còn tác động xấu tới các yếu tố khác của
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng sản phẩm, giá thành, giao hàng
đúng hạn. Bảo trì hiệu suất toàn diện (TPM) chính là một phương pháp cải tiến nhằm
giải quyết các vấn đề đó. TPhần mềm (viết tắt của Total Productive Maintenaince) là một tư
duy hay phương pháp quản lý liên kết hai khái niệm bảo trì ( hay còn gọi là bảo
dưỡng) và năng suất. Mục tiêu của TPhần mềm là tối đa hóa hiệu suất thiết bị nhằm nâng cao
năng suất sản xuất, đồng thời nâng cao ý thức và sự hài lòng với công việc của người
lao động. Với TPM, mọi người cùng hợp lực và tương tác với nhau để nâng cao hiệu
suất hoạt động của thiết bị một cách hiệu quả nhất. Thay vì suy nghĩ rằng trách nhiệm
của công nhân vận hành thiết bị chỉ là vận hành thiết bị, trách nhiệm của công nhân bảo
trì chỉ là sửa chữa thiết bị. Điều đó được thay bằng cả hai cùng chịu trách nhiệm về
thiết bị của công ty, tương lai của công ty, tương lai của cả hai người. Theo Nguyễn
Đăng Minh (2011), TPhần mềm không chỉ là một “chương trình bảo trì máy móc”, có còn là
cách giúp công ty duy trì và phát triển bền vững.2
Công ty SCG Trading là công ty con của tập đoàn SCG, là một trong những công ty lâu
đời nhất và uy tín nhất tại Thái Lan, công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau
trong có ngành giấy tái chế. Hiện tại, công ty có 4 nhà máy đóng bành giấy vụn hoạt
động từ năm 2009. Các loại máy móc thiết bị đã qua thời gian sử dụng nên thường
xuyên xảy ra hiện tựơng hư hỏng, trong khi đó phương pháp bảo trì được áp dụng ở
công ty vẫn là bảo trì sửa chữa và bảo trì phòng ngừa định kỳ (Time –Based Preventive
Maintenance ) bộc lộ nhiều nhược điểm như: sẽ là lãng phí nếu phụ tùng chưa hư
nhưng vẫn bị thay theo định kỳ hay phụ tùng bị hư trước thời điểm hoạch định sẽ thay,
dẫn đến hiệu quả hoạt động của các máy móc, thiết bị trong nhà máy đóng bành giấy
thấp. Ngoài ra,chỉ số hiệu quả hoạt động máy móc thiết bị vẫn còn thấp. Vì lý do trên
việc nghiên cứu đề tài “Áp dụng phương pháp bảo trì hiệu suất toàn diện (TPM)
nâng cao hiệu quả hoạt động máy móc thiết bị tại các nhà máy đóng bành giấy tại
Công ty SCG Trading Việt Nam” là hoàn tòan cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài nhằm các mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng công tác bảo trì đang áp dụng tại nhà máy, và hiệu quả hoạt động
máy móc thiết bị đóng bành giấy tại nhà máy của công ty SCG Trading Việt Nam.
- Đề xuất việc giải pháp nâng cao công tác bảo trì tại nhà máy thông qua áp dụng
phương pháp bảo trì hiệu suất toàn diện (TPM), từ đó sẽ giúp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động đóng bành giấy vụn tại nhà máy.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động bảo trì tại các nhà máy đóng bành
giấy, hiệu quả hoạt động của máy móc, thiết bị.
- Đối tượng khảo sát lấy ý kiến là những cán bộ quản lý điều hành, công nhân điều hành
tại các nhà máy đóng bành giấy.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
4 . Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp hệ thống: Thu thập, hệ thống, phân tích và tổng hợp các dữ liệu thông tin
của các đối tượng khác nhau như báo cáo khoa học, báo cáo nội bộ của doanh nghiệp.
- Phương pháp khảo sát: Thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi với số lượng là 20
nhân viên đang làm việc tại các nhà máy. Tác giả đánh giá được nhận thức của nhân
viên hướng tới hoạt động bảo trì.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu có ý nghĩa đóng góp cho nhà quản lý công ty SCG Trading Việt Nam cải
thiện công tác bảo trì tại công ty thông qua việc áp dụng phương pháp bảo trì hiệu suất
toàn diện (TPM). Từ đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả máy móc, thiết bị tại nhà máy đóng
bành giấy của công ty.
- Nghiên cứu này cũng có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến TPM
cũng như phương pháp đánh giá hiệu quả máy móc thiết bị tổng thể tại đơn vị mình.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo kết quả đề tài được kết cấu với 3 chương.
- Chương 1. Những lý luận cơ bản về bảo trì và TPM
- Chương 2. Thực trạng công tác bảo trì, và hiệu quả hoạt động của các máy móc, thiết
bị tại nhà máy đóng bành giấy tại công ty.
- Chương 3. Đề xuất kế hoạch triển khai TPhần mềm tại nhà máy đóng bành giấy tại công ty4
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BÀO TRÌ VÀ BẢO TRÌ HIỆU
SUẤT TOÀN DIỆN (TPM)
1.1 Tổng quan về bảo trì
1.1.1 Định nghĩa bảo trì
Trong thời đại hiện nay, máy móc và thiết bị đang ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực. Vì vậy, bảo trì các loại máy móc thiết bị cũng ngày
càng được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm hơn.
Bảo trì là một thuật ngữ quen thuộc. Tuy nhiên, để hiểu rõ vai trò, chức năng
và các hoạt động liên quan đến bảo trì lại không dễ dàng. Tùy theo quan điểm của mỗi
tổ chức, mỗi cơ quan mà thuật ngữ bảo trì được định nghĩa khác nhau như:
- Theo định nghĩa của Afnor (Pháp)
Bảo trì là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hay phục hồi một tài sản ở tình
trạng nhất định hay bảo đảm một dịch vụ xác định
- Thao định nghĩa của BS 3811:1984 (Anh) :
Bảo trì là tập hợp tất cả các hành động kỹ thuật và quản trị, nhằm giữ cho thiết
bị luôn ở, (hay phục hồi nó về) một tình trạng, mà trong đó nó có thể thực hiện chức
năng yêu cầu. Chức năng yêu cầu này có thể định nghĩa như là một tình trạng xác định
nào đó. (Phạm Ngọc Tuấn, 2012, trang 29)
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về bảo trì nhưng theo tác giả hiểu bảo trì là bao
gồm tất cả các hoạt động được thực hiện nhằm giữ cho máy móc, thiết bị luôn hoạt
động trong điều kiện tốt.
1.1.2 Lịch sử bảo trì
Trên thế giới bảo trì đã phát triển qua ba thế hệ như sau:
Thế hệ thứ nhất:
Bắt đầu giai đoạn trước chiến tranh thế giới thứ II. Trong giai đoạn này công nghiệp
chưa phát triển. Việc chế tạo và sản xuất được thực hiện bằng các máy móc còn đơn
giản, thời gian ngừng máy ít ảnh hưởng đến sản xuất, do đó công việc bảo trì cũng rất
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
đơn giản. Bảotrì không ảnh hưởng lớn về chất lượng và năng suất. Vì vậy, ý thức
ngăn ngừa các thiết bị hư hỏng chưa được phổ biến trong đội ngũ quản lý. Do đó,
không cần thiết phải có các phương pháp bảo trì hợp lý cho các máy móc. Bảo trì lúc
bấy giờ là sửa chữa các máy móc và thiết bị khi có hư hỏng xảy ra.
Thế hệ thứ hai:Mọi thứ đã thay đổi trong suốt thời kỳ chiến tranh thế giới thứ II.
Vào những năm 1950, máy móc các loại đã được đưa vào sản xuất nhiều hơn và
phức tạp hơn. Công nghiệp bắt đầu phụ thuộc vào chúng. Do sự phụ thuộc ngày càng
tăng, thời gian ngừng máy ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Đôi khi có một câu
hỏi được nêu ra là "con người kiểm soát máy móc hay máy móc điều khiển con người
". Nếu công tác bảo trì được thực hiện tốt trong nhà máy thì con người sẽ kiểm soát
được máy móc. Ngược lại máy móc hư hỏng sẽ gây khó khăn cho con người.
Thế hệ thứ ba:
Những năm 1970, công nghiệp thế giới đã có những thay đổi lớn lao. Những thay đổi
này đòi hỏi và mong đợi ngày càng nhiều hơn.
Hình 1.1: Những mong đợi đối với bảo trì đang ngày càng tăng. “Nguồn: Quản lý bảo
trì công nghiệp, trang 10” [5]6
1.1.3 Vai trò bảo trì đối với hoat đông doanh nghiêp
Ngày nay bảo trì đóng một vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất, nó có
thể so sánh với vai trò như một đội cứu hỏa. Khi có đám cháy xảy ra, đòi hỏi phải
được dập tắt càng nhanh càng tốt để tránh những thiệt hại lớn.Tuy nhiên, dập tắt lửa
không phải là nhiệm vụ chính của đội cứu hỏa mà công việc chính của họ là phòng
ngừa không cho đám cháy xảy ra. Cho nên, vai trò chính của bảo trì là phòng ngừa để
cho máy móc không bị hư hỏng. Vai trò thứ hai, bảo trì là đ ả m b ả o cực đại hóa
năng suất của máy móc, năng suất cao là nhờ đảm bảo hoạt động đúng yêu cầu và
liên tục tương ứng với tuổi thọ của máy dài hơn; nhờ chỉ số khả năng sẵn sàng của
máy cao nhất và thời gian ngừng máy để bảo trì nhỏ nhất; nhờ cải tiến liên tục quá
trình sản xuất. Vai trò thứ ba, bảo trì là tối ưu hóa hiệu suất của máy, khi đó máy
móc vận hành có hiệu quả và ổn định hơn, chi phí vận hành ít hơn, đồng thời làm ra
sản phẩm đạt chất lượng hơn, tạo ra môi trường làm việc an toàn hơn. Hiện nay, bảo trì
ngày càng trở nên quan trọng. Ở những quốc gia đang phát triển, có nhiều máy móc cũ
đang hoạt động. Vấn đề phụ tùng là yếu tố cần quan tâm, bởi vì khó tìm phụ tùng thay
thế cho thiết bị, giá thành cũng rất cao. Nếu công tác bảo trì tốt, hậu quả của các hư
hỏng sẽ được giảm tối thiểu.(Bùi Thanh Giang, 2011, trang 4)
1.1.4 Phân loại bảo trì
Nhu cầu bảo trì máy móc thiết bị xuất hiện từ khi loài người bắt đầu sản xuất. Ngành
bảo trì đã trải qua các bước phát triển từ thấp đến cao, từ bị động đến chủ động. Bảo trì
trên thực tế có 2 loại bảo trì phòng ngừa và bảo trì hư hỏng (sửa chữa).
Mỗi loại bảo trì đều có ưu điểm, nhược điểm. Cụ thể như sau:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
1.1.4.1 Phương pháp bảo trì sửa chữa( Breakdown Maintenance)
Đây là phương pháp bảo trì lạc hậu nhất.Thực chất lịch bảo trì quyết định khi máy móc
bị hỏng và con người hoàn toàn bị động. Khi máy hỏng, sản xuất bị ngưng lại và công
tác bảo dưỡng mới được thực hiện.
Phương pháp bảo trì này có rất nhiều nhược điểm, như: gây dừng máy bất thường ;
không ngăn ngừa được sự xuống cấp của thiết bị; sự hư hỏng của các máy móc có thể
gây tai nạn, làm cho các nhà quản lý sản xuất bị động trong việc lên kế hoạch sản xuất;
ảnh hưởng đến khả năng cung ứng sản phẩm trên thị trường, giảm tính cạnh tranh của
sản phẩm.
Do thời điểm xảy ra các hỏng hóc thường ngẫu nhiên, bất ngờ nên các nhà quản lý bảo
trì luôn bị động trong việc chuẩn bị các chi tiết thay thế, bố trí các công tác sửa chữa
làm kéo dài thời gian dừng máy gây chi phí lớn. Trong một số trường hợp, thậm chí đã
chuẩn bị rất nhiều các chi tiết thay thế nhưng do tính đa dạng và khó đoán của các
hư hỏng nên khối lượng các chi tiết vẫn rất lớn gây tốn kém.
Một khuyết điểm khác của phương pháp này là các hư hỏng ở một cụm máy móc nào
đó do không kịp ngăn chặn có thể gây hư hỏng dây chuyền làm nguy hiểm đến các bộ
phận máy khác gây tai nạn cho người sử dụng.
Do các hạn chế trên, nên phương pháp này hầu như không được áp dụng nữa tại các
nhà máy tiên tiến.
1.1.4.2 Bảo trì phòng ngừa(Preventive maintenance)
Phương pháp này có thể thực hiện theo 4 hướng :
Thứ nhất là bảo dưỡng phòng ngừa theo thời gian ( Preventive maintenance-Time
based maintenance)
Đây là phương pháp bảo trì hiện nay được áp dụng hầu hết các nhà máy, dây chuyển
sản xuất.Trên thế giới, phương pháp này đã được phát triển và phổ biến từ những năm
1950.8
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là các máy móc thiết bị trong dây chuyền sản
xuất sẽ được sửa chữa, thay thế định kỳ theo thời gian.
Về mặt lý thuyết, dường như đây là phương pháp khá lý tưởng. Tuy nhiên, trong thực
tế phương pháp này vẫn bộc lộ khá nhiều nhược điểm; như:
- Thứ nhất là việc xác định chu kỳ thời gian để dừng máy. Do phân bổ của các hư hỏng
theo thời gian rất khác nhau nên việc xác định các chu kỳ sửa chữa thích hợp cho toàn
bộ dây chuyển rất khó.Nếu khoảng thời gian giữa hai lần dừng máy dài, các hư hỏng có
thể xuất hiện giữa hai lần dừng máy gây ra dừng máy bất thường. Nếu khoảng thời
gian giữa hai lần dừng máy ngắn , khối lượng sửa chữa thay thế lớn, một số chi tiết
vẫn còn dùng được nhưng đến thời hạn vẫn thay thế gây lãng phí.
- Thứ hai, do chủng loại máy móc thiết bị có thể hư hỏng cần sửa chữa bảo trì trong mỗi
đợt dừng máy của nhà máy thường rất đa dạng, khối lượng chi tiết thay thế,bố trí nhân
lực,vật lực cho mỗi lần dừng máy rất lớn. Nhưng, thực tế các chi tiết cần thay thế sửa
chữa lại không nhiều gây lãng phí.
- Thứ ba, các máy móc thiết bị có thể bị hư hỏng do sự bất cẩn của công nhân trong
quá trình kiểm tra, bảo trì. Một số loại máy dễ hư hỏng, mòn hay giảm tuổi thọ do
việc tháo lắp vào nhiều lần
Thứ hai là bảo trì phòng ngừa theo tình trạng máy ( Preventive maintenancecondition- based maintenance)
Đây là phương pháp bảo trì phòng ngừa tiên tiến được phát triển từ bảo trì phòng ngừa
theo thời gian, và được áp dụng trong các ngành công nghiệp khoảng từ giữa năm
1950. Nội dung chính của phương pháp này là: Trạng thái và các thông số làm việc của
máy móc thiết bị hoạt động trong dây chuyền sẽ được giám sát bởi hệ thống giám sát
và chuẩn đoán tình trạng thiết bị.
Hệ thống giám sát sẽ chịu giám sát các hiện tượng xuất hiện trong quá trình làm việc
của thiết bị như tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ…,kiểm tra tình trạng thực tế của thiết bị,
phát hiện các trạng thái bất thường cuả thiết bị, qua đó xác định xu hướng hư hỏng
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
thiết bị.
Hệ thống phân tích và chuẩn đoán tình trạng thiết bị sẽ chịu trách nhiệm phân tích các
kết quả thu được từ hệ thống giám sát , thông báo chính xác vị trí , mức độ hư hỏng
giúp người sử dụng kịp thời điều chỉnh hay thay thế các phần hư hỏng, tránh các hư
hỏng theo dây chuyền.
Thứ ba bảo trì hiệu suất (Productive maintenance- Phần mềm )
Vào cuối năm 1950 hãng Genegal Electric đưa Bảo trì hiệu suất , tức là bảo trì nhằm
nâng cao năng suất và hiệu quả. Xuất phát từ nhược điểm của bảo trì phòng ngừa theo
thời gian.
Bảo trì hiệu suất là loại hình bảo trì nâng cao hiệu suất của doanh nghiệp nhờ giảm các
chi phí do máy móc thiết bị từ chi phí vận hành , bảo dưỡng đến các thiệt hại do thiết bị
xuống cấp. Bảo trì hiệu năng đã phát triển qua các giai đoạn bảo trì hiệu chính
(Corrective maintenance), phòng ngừa bảo trì( Maintenance Prevention) và bảo trì hiệu
suất hiện đại. Bảo trì hiệu suất chính là bước kế tiếp của bảo trì phòng ngừa dựa trên
tình trạng thiết bị
Thứ tư là bảo trì hiệu suất toàn diện (Total Productive Maintenance-TPM)
TPhần mềm là bước tiếp theo của PM, thông qua hoạt động của các nhóm nhỏ tất cả các bộ
phận nhằm xây dựng một hệ thống bao quát toàn bộ chu kỳ sử dụng thiết bị nhằm mục
đích đạt được hiệu suất sử dụng thiết bị tối đa. Nội dung chi tiết của TPhần mềm sẽ được trình
bày trong phần tiếp theo.
Tác giả đề xuất chỉ tiêu cho nội dung này:
Đạt được và duy trì tình trạng không tổn thất bằng các thông số đo đạc cụ thể về: dừng
thiết bị máy móc, hư hỏng , dừng thiết bị đột ngột,… Mục tiêu là mỗi tháng một ý
tưởng cải tiến được áp dụng vào thực tế.
3.3 Giai Đoạn đánh giá hiệu quả TPM.
Việc áp dụng TPhần mềm tại nhà máy thành công hay không phần lớn do quá trình đánh giá
đúng hiệu quả việc áp dụng TPhần mềm . Thông qua việc đánh giá thực hiện TPhần mềm giúp cho
người thực hiện hiểu được công việc đang thực hiện. Như trình bày phần trên OEE
chính là chỉ số đánh giá hiệu quả của TPM. Công ty sẽ sử dụng OEE để quản lý và cải
thiện hiệu quả hoạt động máy móc thiết bị , cũng như đánh giá các tổn thất , xác định
nguyên nhân và các hành động điều chỉnh , quản lý việc thực hiện TPhần mềm trong tổ chức.
Trong chương này, tác giả đề xuất các nội dung áp dụng TPhần mềm tại nhà máy đóng bành
giấy cũng như kế hoạch áp dụng TPhần mềm tại nhà máy. Nội dung áp dụng TPhần mềm tập trung
vào 5 nội dung chính của TPhần mềm bao gồm triển khai 5 S, bảo trì tự quản, huấn luyện và
đào tạo, bảo trì có kế hoạch , cải tiến có trọng điểm. Cụ thể kế hoạch đề xuất áp dụng
TPhần mềm tại nhà máy trải qua 3 giai đoạn : giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực hiện , giai
đoạn đánh giá hiệu quả TPM.64
KẾT LUẬN
Thông qua số liệu thứ cấp cũng như dữ liệu sơ cấp thu thập được tác giả đã đánh giá được
thực trạng của công tác bảo trì tại nhà máy đóng bành giấy. Nhìn chung, công tác bảo trì
tài nhà máy cũng còn khá thụ động, cụ thể là phương pháp bảo trì phòng ngừa vẫn chưa
được sử dụng rộng rãi tại nhà máy. Đa phần nhân viên vẫn chưa hiểu rõ vai trò của họ
trong hoạt động bảo trì phòng ngừa. Ngoài ra đánh giá hiệu quả hoạt động máy móc tổng
thể tại nhà máy thông qua chỉ số OEE, kết quả cho thấy hiệu quả hoạt động máy móc
chưa cao do việc quản lý bảo trì chưa hiệu quả nên dẫn đến máy móc thiết bị luôn bị hư
hỏng bất chợt, điều này ảnh hưởng nhiều đến quá trình sản xuất , ngoài ra công suất máy
hiện tại cũng là vấn đề cần quan tâm.
Kế hoạch thực hiện TPhần mềm được tác giả đề xuất dựa trên việc đánh giá thực trạng công ty
và nhu cầu TPhần mềm đã được áp dụng thành công tại nhiều quốc gia như Nhật Bản, Mỹ, Châu
Âu, và Hàn Quốc, nó chứng tỏ là phương pháp rất hữu dụng cho tất cả các doanh nghiệp
mong muốn loại bỏ các tổn thất , lãng phí và hứơng đến cải thiện hiệu quả sản xuất
( Chen and Mang , 2011). Kế hoạch này có thể áp dụng vào thực tiễn của công ty và cần
thêm nhiều điều chỉnh cụ thể hơn như tác giả có trình bày nhằm đem đến sự thành công.
Song song với các kết quả đạt được như trên, đề tài cũng còn nhiều hạn chế như : chưa có
đánh giá hiệu quả hoạt động bảo trì ở khía cạnh hiệu quả về mặt chi phí, cụ thể so sánh
chi phí bỏ ra và hiệu quả về mặt chi phí nếu áp dụng TPhần mềm vào nhà máy đóng bành giấy.
Ngoài ra, giải pháp đưa ra trong đề tài chỉ tập trung vào vấn đề quản trị trong bảo trì là
chủ yếu, không đi vào vấn đề quản trị chuỗi cung ứng, đây cũng là một nguyên nhân có
ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động của máy móc,thiết bị.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Các phương tiện thanh toán quốc tế và đánh giá thực trạng áp dụng ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng cao áp để xác định một số kim loại nặng trong các đối tượng môi trường Khoa học Tự nhiên 0
D Áp Dụng Phương Pháp Thảo Luận Nhóm Trong Dạy Học Đọc - Hiểu Văn Bản Truyện Dân Gian Luận văn Sư phạm 0
D Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động - thực tiễn áp dụng tại công ty tnhh pizza việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Giáo trình chuyên đề vật lý nano phương pháp trường tự hợp hartree fock áp dụng cho hệ nhiều điện tử Khoa học kỹ thuật 0
D Lý luận và thực tiễn áp dụng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở Giao dịch Ngân hàn Luận văn Kinh tế 0
S Phương pháp sản xuất theo nhóm, ưu điểm và phạm vi điều kiện áp dụng Kiến trúc, xây dựng 0
T Áp dụng phương pháp sơ đồ mạng lưới trong quy trình xuất hàng tại kho B1 Công ty xăng dầu Phú Thọ Luận văn Kinh tế 0
K thực tập áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài chính do công ty tnhh ki Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top