LeE_TiN

New Member

Download miễn phí Đề tài Ứng dụng phương pháp tỷ số và so sánh vào phân tích tài chính tại công ty may Đức Giang





Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị trường và sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước vì thế công tác phân tích tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra các quyết định tài chính phù hợp trở thành một vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp. Hơn thế nữa, những thông tin do công tác phân tích tài chính đem lại còn thiết thực đối với nhiều chủ thể trong nền kinh tế.

Được đi thực tập để cọ xát với thực tế chuyên môn nói riêng, thực tế cuộc sống nói chung đã giúp em nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính trong mỗi doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập vừa qua, với vốn kiến thức đã được thầy giáo, cô giáo Trường ĐH Kinh tế quốc dân và sự hướng dẫn của TS. Đào Văn Hùng em đã hoàn thành đề tài: "Ứng dụng phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh vào phân tích tài chính tại Công ty may Đức Giang"

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ình hình hiện có và biến động của tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức giá trị và hiện vật của Công ty.
- Văn phòng tổng hợp: Quản lý hành chính, quản lý lao động, ban hành các qui chế, qui trình, văn bản, tổ chức cá hoạt động xã hội trong toàn Công ty...
- Phòng kế hoạch đầu tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập, xuất kho, đưa ra các kế hoạch hoạt động đầu tư cho ban giám đốc.
- Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ giao dịch các hoạt động XNK liên quan đến vật tư, hàng hoá, giao dịch ký kết hợp đồng xnk trong công ty với các đối tác nước ngoài.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất dưới sự lãnh đạo của phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho mỗi quy trình, kiểm tra áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có hợp lý hay không, đề xuất ý kiến để tiết kiệm nguyên liệu mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất.
- Phòng ISO: Có nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 (ISO 9002).
- Phòng thời trang và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường về thời trang, nghiên cứu thiết kế mẫu mã chào hàng FOB, xây dựng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lý các cửa hàng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
Bên dưới còn có các các xí nghiệp thành viên.
Theo trên, ta thấy Công ty May Đức Giang thực hiện mô hình tổ chức quản lý theo theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc không phải giải quyết, điều hành các công việc, sự vụ hàng ngày và có điều kiện chỉ đạo tầm vĩ mô, nắm bắt cơ hội trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và biến nó thành thời cơ hấp dẫn của Công ty, mở rộng quan hệ bạn hàng, tìm đối tác xây dựng phương án đầu tư.
5 - Đặc điểm công tác kế toán của Công ty May Đức Giang
Do đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là mô hình khép kín, để tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán của Công ty may Đức Giang được tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, tại các đơn vị trực thuộc hạch toán báo cáo sổ không tổ chức bộ phận kế toán riêng.'
Bộ phận kế toán của công ty gồm 18 người.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty như công tác kế toán bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh và yêu cầu tổ chức quản lý, lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Cuối quí ( tháng, năm) kế toán tổng hợp tập hợp số liệu tại phòng kế toán làm căn cứ để lập BCTC.
- Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi hạch toán mua, thanh lý, khấu hao tài sản cố định và hạch toán nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu.
- Kế toán tiền mặt và thanh toán công nợ: Quản lý và hạch toán các khoản vốn vay bằng tiền, tiền vay, tiền gửi ngân hàng và quĩ tiền mặt. Chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến quá trình thanh toán với khách hàng như: phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán. . ..
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Kiểm tra các bảng lương của các xí nghiệp gửi lên và lập bảng tổng hợp tiền lương, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng: Theo dõi hạch toán kho thành phẩm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong nước và tiêu thụ xuất khẩu.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm của công ty căn cứ vào các chứng từ, sổ sách liên quan, là căn cứ cho việc xác định giá vốn hàng bán sau này
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt thu, chi tiền mặt vào sổ quĩ hàng tháng.
Ngoài ra công ty còn có một kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra các công việc của kế toán giám sát việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc của chế độ kế toán.
Cán bộ, nhân viên phòng kế toán của công ty may Đức Giang với 80% đã tốt nghiệp đại học và trên đại học được trang bị phương tiện, công cụ tính toán hiện đại giúp cho công tác tính toán chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế cho lãnh đạo công ty.
Sơ đồ5: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty may Đức Giang
Kế toán trưởng
Thủ
quĩ
Kế tiền mặt và thanh toán công nợ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nhân viên KT tại các xí nghiệp
Kế toán
TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xđkq
bán hàng
KT phó kiêm
Kế toán tổng hợp
Kế toán tập hợp chi phí và tính Z sản phẩm
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Căn cứ theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 25-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng bộ trưởng), Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản pháp quy về kế toán và thống kê khác, chế độ kế toán được áp dụng tại công ty như sau:
- Hình thức kế toán công ty sử dụng: Nhật ký chứng từ.
- Niên độ kế toán công ty áp dụng là 1 năm từ 1/1 đến 31/12 kỳ hạch toán của c0ông ty là hàng quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
- Hệ thống tài khoản sử dụng áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ): đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
- Về cơ bản hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính của Công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho hàng tồn kho và thực hiện đăng ký thuế theo phương pháp khấu trừ.
II - thực trạng phân tích tài chính của công ty may đức giang
1 - Phương pháp phân tích tài chính của công ty may Đức Giang
1.1 - Chỉ số được sử dụng trong phân tích tài chính
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Hiện nay, hoạt động phân tích tài chính của công may Đức Giang đang sử dụng các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất là nhóm chỉ tiêu về bố trí cơ tài sản và cơ cấu nguồn vốn, công ty đang sử dụng các chỉ tiêu như sau
- Bố trí cơ cấu tài sản
+ Tài sản cố định / Tổng số tài sản
+ Tài sản lưu động /Tổng số tài sản
+ Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản
- Bố trí cơ cấu nguồn vốn
+ Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
+ Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
Thứ hai là nhóm ch

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top