usa_star

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời nói đầu
Từ sau đại hội Đảng VI năm 1986, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Sự chuyển đổi đúng đắn này đã thổi một luồng sinh khí mới, đưa đất nước sang giai đoạn phát triển cao hơn. Trong một môi trường mới, điều kiện cơ chế quản lí thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi công ty thì các công ty thuộc khu vực kinh tế nhà nước đã lộ những yếu kém, lâm vào tình trạng sa sút và khủng hoảng. Các Nghị quyết của Đại hội VI và VII của Đảng đã đề ra một trong những giải pháp chiến lược nhằm tháo gỡ và giải quyết những khó khăn đồng thời để cấu trúc lại khu vực kinh tế nhà nước đạo đó là tiến hành cổ phần hoá công ty Nhà nước nhằm đa dạng hoá sở hữu, đưa các yếu tố cạnh tranh làm động lực để tăng hiệu quả kinh doanh và xác lập một mô hình công ty hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường. Đây là giải pháp có tính phổ biến để cải cách khu vực kinh tế Nhà nước ở hầu hết các nước trên thế giới. Để đổi mới và phát triển có hiệu quả khu vực kinh tế nhà nước nhằm phát huy vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường, phải cổ phần hoá 1 số công ty nhà nước, chuyển chúng thành công ty cổ phần nhằm đáp ứng nhu cầu tăng vốn dài hạn cho nền kinh tế, nâng cao năng lực hiệu quả, hiệu quả kinh doanh tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động.
Công ty cổ phần khí cụ điện I là một công ty cổ phần có vốn chi phối của nhà nước có quy mô sản xuất lớn, đội ngũ kế toán có nghiệp vụ vững vàng trước những yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường. Qua thời gian thực tập tổng quan tại công ty, em thấy công ty cổ phần khí cụ điện đã thực hiện có hiệu quả việc huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư cũng như di chuyển linh hoạt các nguồn vốn sang các lĩnh vực khác theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, là nơi để lựa chọn các cơ hội đầu tư và phân tán tự do đối với tất cả mọi người. Công ty cổ phần khí cụ điện I đã 1 góp phần khẳng định chủ trương cổ phần hoá DN nhà nước là đúng đắn nhằm tạo điều kiện cho DN nhà nước kinh doanh có hiệu quả hơn, phù hợp với quá trình đổi mới và mở cửa , thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước .Trong thời gian thực tập ở công ty, em đã bổ sung đựơc nhiều kiến thức bổ ích bổ sung cho kiến thức thực tế của mình .
Phần i: Giới thiệu công ty
1.Tên công ty: Công ty cổ phần khí cụ điện i
Thuộc Tổng công ty TBKT điện - Bộ công nghiệp
Tên giao dịch: VINAKIP
2.Giám đốc hiện tại: Hoàng Đình Phẩm
3.Địa chỉ: Phường Xuân Khanh –TX. Sơn Tây- Hà Tây
*CN Hà Nội:
- 96-98 Đường Nguyễn Trãi- Quận Thanh Xuân
- 474 Nguyễn Văn Cừ – Gia Lâm
*CN TP. Hồ Chí Minh: 133S Tô Hiến Thành – Phường 13- Quận 10
*CN Đà Nẵng: 368 Điện Biên Phủ- Quận Thanh Khê
*CN Vinh: 16 Lê Lợi –P. Hưng Bình – TP. Vinh
*CN Quảng Bình : 126 Trần Hưng Đạo- TX Đồng Hới
*CN Hạ Long: 47 Nguyễn Văn Cừ –TP. Hạ Long
*CN TP. Thái Nguyên: 50 Hoàng Văn Thụ
*CN TX Buôn Ma Thuột: 2 Nguyễn Tất Thành
4.Cơ sở pháp lý của công ty:
v Quyết định thành lập và ngày thành lập
*11/1/1967: Bộ công nghiệp nặng quyết định thành lập Nhà máy sản xuất đồ điện
*Đầu năm 2003 tiến hành cổ phần hoá công ty theo quyết định của thủ tướng chính phủ số 125/QĐ-TTg ngày 28/1/2003.
v Vốn pháp định: 8.000.0000.000đ
v Vốn điều lệ: 11.000.000.000đ
v Số lượng cổ phần: 110.000 cổ phần
* Cổ phần nhà nước do Tổng công ty TBKTĐ quản lý là 56.210 cổ phần chiếm 51,1% vốn điều lệ
*685 người LĐ tại công ty mua 53.790 cổ phần chiếm 48,9% vốn điều lệ.
5. Loại hình công ty: cổ phần có vốn chi phối của nhà nước chiếm 51,1% vốn điều lệ.
6. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng
- Nhận sản xuất và cung cấp các sản phẩm có liên quan đến thiết bị và công cụ điện theo yêu cầu của khách hàng .
b. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chuyên ngành sản xuất các thiết bị đóng cắt, điều khiển và bảo vệ mạch điện.
7. Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ:
7.1/ giai đoạn đầu.
a.những năm đầu thành lập
*1/1967: Thiết kế xây dựng nhà máy, thiết kế công nghệ phục vụ lắp đặt thiết bị, dây chuyền sản xuất .
+Tên công ty: Nhà máy sản xuất đồ điện
+Địa điểm: 44B Lý Thường Kiệt và 2F Quang Trung-Hà Nội.
Chế tạo thử sản phẩm:
-Tiếp điện BN40
-Cầu dao 30A
-Nút bấm 2 nút
b.Từ năm 1968-1988:
Từ quy mô ban đầu rất nhỏ, vốn ít chỉ có 473.406,98 đồng, giá trị tổng sản lượng là158.570 đồng (giá năm 1968) với tổng 174 công nhân viên, trong đó có số 114 công nhân sản xuất. Trong quá trình sản xuất nhà máy không ngừng đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường máy móc thiết bị lao động, vật tư, tiền vốn. Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đã lên tới 5 tỷ đồng, giá trị sản lượng đạt 10 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1968), nâng tổng số toàn bộ công nhân viên lên 1.079 người, trong đó có 986 công nhân sản xuất. Trong quá trình sản xuất nhà máy đã cải tiến 6 máy dệt thành 6 máy dệt vải mành, nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng được nhu cầu vải mành cotton làm lốp xe đạp trong nước đảm bảo cho nhà máy phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.
Trong giai đoạn này nhà máy thực hiện kinh doanh theo cơ chế bao cấp, đầu vào đầu ra đều do nhà nước đảm nhận, công ty chỉ lo sản xuất để hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, do đó tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tương đối ổn định và theo xu thế năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm làm ra luôn được khách hàng ưa chuộng và tiêu thụ từ Bắc vào Nam.
13/12/1968: Bộ công nghiệp nặng quyết định đổi tên nhà máy sản xuất đồ điện thành nhà máy chế tạo khí cụ điện I.
Tiếp tục công tác xây dựng, lắp máy và xây dựng tổ chức bộ máy và chế tạo thử sản phẩm.
1971: chính thức khởi công xây dựng địa điểm chính tại Xuân Sơn –Ba Vì -Hà Tây.
1977: hoàn thành việc di chuyển nhà máy .
*Sản phẩm chủ yếu:
Khởi động từ K25
Aptômát 30-100A
Cầu dao 30-60A
Tủ bảng điện
*Thành tựu:
Hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất và nộp ngân sách nhà nước đạt từ 101%-112,6%.
7.2/ Giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trường từ 1989 đến nay.
a.Giai đoạn từ 1989 đến 2002.
Đây là giai đoạn nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường với chính sách mở cửa của nền kinh tế thị trường trong nước xuất hiện những sản phẩm tương tự của nhà máy. Cơ chế thị trường ra đời đã mở ra muôn vàn cơ hội kinh doanh cho công ty song nó cũng chứa đầy những rủi ro và cạm bẫy. Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta thời gian qua, bên cạnh một số nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn yếu kém đã có không ít doanh nghiệp Nhà nước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Công ty khí cụ điện I là một trong số không nhiều doanh nghiệp Nhà nước như vậy, các sản phẩm điện dân dụng của Công ty ngày càng được người tiêu dùng cả nước ưa chuộng, đem lại cho Công ty nguồn doanh thu cũng như lợi nhuận ngày càng cao trong những năm gần đây.
13/3/1993: Bộ CN nặng QĐ thành lập nhà máy chế tạo KCĐI theo nghị định 388
28/3/1994: nhà máy chính thức là hội viên của phòng Thương mại công nghiệp VN.
3/6/1995: Bộ CN nặng đổi tên nhà máy chế tạo khí cụ điện I thành công ty khí cụ điện I
30/5/1997: Mở chi nhánh công ty tại TP.Hồ Chí Minh
16/1/2001: tổ chức lại sản xuất công ty
+Sáp nhập PX cơ dụng +Trung tâm công nghệ= Xưởng 1
+Sáp nhập PX ép dập+ ngành mạ+ PX phụ trợ + Các tổ nguội gia công chi tiết của PX1,2= Xưởng 2
+Sáp nhập các tổ lắp ráp của PX 1,2= Xưởng 3
*Thành tựu:
+8/6/1994: Bộ CN nặng xếp hạng nhà máy là DN hạng nhất.
Từ khi thành lập công ty liên tục đạt nhiều huy chương và bằng khen cho các sản phẩm tham gia hội chợ triển lãm.
2000: tại hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp VN cấp chứng nhận sản phẩm đồ điện dân dụng đựơc công nhận hàng VN chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
2001-2002: tại hội chợ triển lãm Giảng Võ sản phẩm đồ điện dân dụng đựơc bình chọn là “hàng Việt Nam chất lượng cao”
3/2001 đựơc BVQI cấp chứng nhận Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9002: 1994
B. Giai đoạn tiến hành cổ phần hoá 2003-2005.
Nhằm đáp ứng được xu thế phát triển của nền kinh tế mà Đảng và Nhà nước ta nêu ra đó là tiến hành cổ phần hoá các công ty nhà nước nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư góp vốn, các CBCNV trong công ty có cổ phần, nâng cao vai trò làm chủ, tạo động lực thúc đẩy công ty làm ăn có hiệu quả.
Theo chủ trương của ĐH Đảng lần thứ VIII: “Triển khai tích cực và vững chắc việc tiến hành cổ phần hoá DN NN để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy DN làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản nhà nước ngày càng tăng thêm”. Đầu năm 2003 công ty tiến hành cổ phần hoá theo quyết định của thủ tướng chính phủ số 125/QĐ-TTg ngày 28/1/2003. Hiệu quả kinh doanh đã có tiến bộ đáng kể. Công ty có nhiều biến chuyển tích cực trên nhiều mặt. Doanh thu của công ty tăng không ngừng. Số lao động không những không bị giảm mà hàng năm còn tăng. Thu nhập bình quân của người lao động tăng bình quân hàng năm. Lợi nhuận trước thuế hàng năm cũng tăng đáng kể, nộp ngân sách nhờ đó cũng tăng. Lãi cổ tức đạt cao hơn lãi tiết kiệm, bình quân đạt 1,3%/tháng.
Mặc dù mới đựơc tiến hành cổ phần hoá nhưng công ty đã sớm đi vào ổn định và phát triển. Điều này thể hiện rõ nét ở việc nâng cao tinh thần làm chủ, ý thức tổ chức kỷ luật , tự giác và làm chủ của những người lao động trong công ty sau khi đựơc tiến hành cổ phần hoá. Người lao động kể cả người cùng kiệt đều đựơc tạo điều kiện có cổ phần trong DN. Vốn của nhà nước trong công ty không bị thất thoát mà còn tăng thêm.
Trong thời kỳ này công ty liên tục cải tiến kỹ thuật, và nâng cao năng suất lao động và cho ra đời hàng loạt sản phẩm mới có đặc tính vượt trội và đựơc khách hàng đón nhận.
Một số sản phẩm mới:

Khởi động từ 2K25, K100, K45
Aptômát 2A100, 25A, 40A, 60A, A200, 250A-380V, 3A-100
Cầu dao hộp 2N-400A, 150-10A
Cầu chì ống 250A, 630A
Công tắc : quạt 70W, quạt trần , đèn 6A
Quạt trần cánh 1m4
Hộp số quạt trần
Chuyển mạch 80A-380V
Bảng điện BĐ1, BĐ2, 10A
Quạt 4QB
Cầu dao 2 pha 60A, đế sứ 2P-2N
Máy biến dòng TI
Balát đèn Natri
Rơle ly tâm Nút ấn 5A-220V
Quạt bàn cánh 400, 225-4QB
Cầu dao đế sứ 100A-380V
Công tắc quạt bàn 2 tốc độ
Chấn lưu cao áp
ổ cắm: tròn đơn, 10A chất lượng cao, 3 ngả đa năng
Nắp điểm cao áp 6KV-35KV
Tủ có thanh đứng vạn năng
Công tắc liền ổ cắm Clipsal
Công tắc chìm 3 phím Clipsal
Chấn lưu 40W-220V
Công tắc giật 3 số
Cầu dao hộp 800A sứ liền
Đui đèn +tắc te+ máng đèn

Sản phẩm của công ty tuổi thọ cao, đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002, hình thức mẫu mã đẹp thuận lợi cho việc sử dụng đã làm thoả mãn đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và đang hướng tới thị trường nước ngoài. Công ty đã không ngừng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, phát huy tính sáng tạo của người lao động, nhiều sản phẩm có chất lượng cao đã ra đời thoả mãn mọi nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Trong sản xuất công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc trang bị máy móc, ký kết hợp chuyển giao công nghệ với nước ngoài, tham gia chương trình đảm bảo chất lượng ISO 9002. Chính vì vậy sản phẩm của công ty có chất lượng cao có chỗ đứng trên thị trường trong nước và cạnh tranh đựơc với hàng ngoại nhập.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và có tay nghề cao. Không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ.
- Công nhân viên có thu nhập cao, cuộc sống đảm bảo và ổn định.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ đối với nhà nước thông qua các khoản nộp ngân sách.
- Đối với các chỉ tiêu kinh tế như: Sản lượng hàng hoá, doanh thu lợi nhuận thuần ngày càng tăng lên.
- Khuyến khích sản xuất và tăng năng suất lao động bằng cách định mức lao động theo từng khâu sản phẩm làm ra, ngoài ra phần hoàn thành vượt mức kế hoạch xí nghiệp còn thưởng (%) hoàn thành vượt mức kế hoạch
Như vậy trong những năm đầu tiến hành cổ phần hoá công ty đã hoạt động khá hiệu quả không những đem về cho mình nhiều lợi nhuận mà còn đóng góp sản phẩm của mình cho xã hội, đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước và nhất
Trong quá trình Công Nghiệp Hoá- Hiện Đại Hoá, để phát triển kinh tế chúng ta có thể sử dụng nhiều giải pháp, đó là mở rộng ngoại giao, hoà nhập quốc tế để tranh thủ sự giúp đỡ về vốn và công nghệ của bạn bè, đó là liên doanh, liên kết… Song điều quan trọng nhất là phát huy được nội lực bên trong không ỷ lại, không trông chờ và phải biết tận dụng mọi nguồn lực một cách tối ưu nhất. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào tạo nên hệ thống kinh tế quốc dân, doanh nghiệp hoạt động tốt mới giúp cho đất nước giàu có, phát triển và phát huy uy tín đất nước thông qua các sản phẩm có chất lượng cao trên thế giới. Vì vậy mỗi bản thân tổ chức sản xuất kinh doanh luôn cần biết tìm biện pháp nâng cao hiệu quả của chính mình nhằm thích ứng với nền kinh tế thị trường để tồn tại, phát triển nhằm mụch đích cao hơn đó là xây dựng một đất nước CNH-HĐH giữ vững dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội. Qua giai đoạn thực tập tổng quan tại công ty, từ những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải em nhận thấy : để có thể đạt đựơc thành công cần 10 điều kiện quan trọng sau:
1. Nhân lực lao động dồi dào .
2. Môi trường chính trị và xã hội ổn định .
3. Thuế má ưu đãi và thủ tục hành chính đơn giản .
4. Mạng lưới giao thông, thiết bị vận tải đường bộ, đường biển và đường không nhanh chóng thuận tiện .
5. Thiết bị thông tin nhanh chóng, giá thành thấp.
6. Cung cấp điện ổn định .
7. Cung cấp nước dùng cho công nghiệp đầy đủ.
8. Có đầy đủ nguồn cung ứng .
9. Các điều lệ và thủ tục đơn giản rõ ràng .
10. Môi trường cư trú sinh sống dễ chịu và cơ sở vật chất cho hoạt động vui chơi giải trí tương đối tốt.
Là 1 công ty hoạt động quen thuộc trong môi trường tập trung bao cấp, nay công ty phải "bươn trải" với nền kinh tế thị trường - tự định đoạt mọi hoạt động của mình: từ sản xuất sản phẩm tới tiêu thụ sản phẩm, hạch toán chi phí mua nguyên vật liệu... đòi hỏi công ty phải có kinh nghiệm, có những nền tảng nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, công ty tham gia vào sản xuất kinh doanh và phải hoà mình vào một môi trường kinh doanh luôn luôn thay đổi và biến động không ngừng. Trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi đó, để giành được thắng lợi và thu được lợi nhuận trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường thì công ty cần định hướng trong sản xuất kinh doanh.
Những biện pháp mở rộng thị trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Mỗi định hướng đúng đắn hay một sự chuyển hướng kịp thời dựa trên việc mở ra những biện pháp mới có hiệu quả sẽ giúp cho công ty thu được những khoản lợi nhuận mong đợi. Ngược lại, công ty sẽ nhanh chóng thất bại trong cuộc đua trên thị trường nếu như không mở ra một số biện pháp, hướng đổi mới một cách đúng đắn kịp thời.
Trong bối cảnh đó cổ phần hoá DNNN là xu thế của các nước đang phát triển ngày nay cũng như cả thế giới. Hoà mình trong xu thế đó, công ty đã tiến hành cổ phần hoá 1 cách hiệu quả. Tuy vậy hiện nay công ty vẫn đang đứng trước nhiều thách thức và cơ hội:
* Cơ hội:
- Thị trường về sản phẩm điện dân dụng ngày càng có xu hướng mở rộng.
- Nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm điện dân dụng ngày càng tăng.
- Công ty nằm ở khu vực chủ yếu sản xuất nông nghiệp: lao động dồi dào và chi phí nhân công rẻ.
* Thách thức:
- Đối thủ cạnh tranh nhiều, tiềm lực họ mạnh.
- Yêu cầu của người tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm vật liệu xây dựng ngày càng cao.
- Giá cả các yếu tố đầu vào ngày càng tăng và không kiểm soát đựơc như giá sắt , thép, xăng dầu tăng mạnh làm tăng chi phí lên đáng kể. Vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì công ty cần xây dựng định hướng trong công tác tạo động lực một cách có hiệu quả, phải tận dụng, phát huy điểm mạnh của lực lượng lao động trên cơ sở điều kiện kinh tế, kỹ thuật hiện có, đồng thời phải khắc phục các điểm yếu.
Và để tiến trình cổ phần hoá đựơc hoàn thiện, công ty cần có các biện pháp để:
1. Tuyên truyền về cổ phần hoá, và vai trò của cổ phần hoá cho cán bộ công nhân viên của công ty, các nhà chức trách và toàn thể nhân dân hiểu rõ về cổ phần hoá và vai trò của cổ phần hoá tạo ra dư luận xã hội tốt cho cổ phần hoá.
2. Giải quyết thoả đáng và hài hoà các loại lợi ích trong quá trình cổ phần hoá.
Qua thời gian thực tập tổng quan ở công ty, em nhận thấy để tồn tại và phát triển, tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường công ty nào cũng tìm mọi biện pháp khác nhau nhằm thu hút khách hàng. Để làm được điều đó, nếu chỉ cải tiến máy móc công nghệ thì chưa đủ, điều cốt yếu là công ty làm sao để thu hút được lao động giỏi, để tìm ra biện pháp tốt nhất giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nâng cao năng suất lao động về cả số lượng và chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời cần thu thập các thông tin về chiến lược, mục tiêu, điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh để có kế hoạch cụ thể cho công ty mình. Bên cạnh đó công ty cần xây dựng các hình thức quảng cáo, tiếp thị, các dịch vụ phụ trợ... để thu hút khách hàng.
Như vậy để tồn tại và phát triển bền vững trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh và cạm bẫy thì công ty cần không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác tạo động lực, nhà quản lý cần thấy được sự tác động của sản phẩm, qui trình công nghệ, cơ cấu tổ chức và máy móc thiết bị tới công tác tạo động lực như thế nào, từ đó đề ra các phương hướng tạo động lực đúng đắn kịp thời.

Lời nói đầu 1
Phần i: Giới thiệu công ty 2
Phần II: Khái quát tình hình sản xuất và kinh doanh của DN 9
Phần 3: Công nghệ sản xuất 12
1.Dây chuyền sản xuất sản phẩm: 12
2.Đặc điểm công nghệ sản xuất 12
Phần 4: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của DN 16
1. Tổ chức sản xuất 16
2.Kết cấu sản xuất của công ty 17
Phần 5: Tổ chức bộ máy quản lý công ty 19
Phòng tổ chức hành chính 20
Phần 6: Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của DN 23
a/Yếu tố đối tượng lao động: (đựơc trình bày ở biểu dưới đây) 23
b/ Yếu tố lao động: 23
c/ Yếu tố vốn: 26
1. Vốn tài sản của công ty: 27
2.Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra 29
Phần 7: Môi trường kinh doanh của công ty 34
1. Môi trường vĩ mô 34
2. Môi trường ngành: 37
Phần 8: Thu hoạch qua giai đoạn thực tập tổng quan 41

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top