Kanan

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Bảo hiểm nhân thọ Nghệ An giai đoạn 2004 - 2010





Lời mở đầu 1

Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Bảo hiểm nhân thọ Nghệ An 2

I. Lịch sử hình thành của Công ty Bảo hiểm nhân thọ Nghệ An 2

II. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bảo hiểm nhân thọ Nghệ An 2

1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 2

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 3

Chương II: Quá trình tổ chức hoạt động và kinh doanh của Công ty Bảo hiểm nhân thọ Nghệ An 5

I. Kết quả kinh doanh 5

II. Tổ chức nhân sự 5

1. Mô hình tổ chức 5

2. Nguồn nhân lực 6

III. Khách hàng 7

IV. Sản phẩm 7

V. Phát triển kênh phân phối 8

VI. Công tác tuyên truyền quảng cáo và quan hệ đối ngoại 10

1. Công tác tuyên truyền quảng cáo 10

2. Hoạt động quan hệ đối ngoại 11

Chương III: Chiến lược kinh doanh của Công ty Bảo hiểm nhân thọ Nghệ An giai đoạn 2004-2010 12

I. Chiến lược về tổ chức và phát triển nguồn nhân lực 12

1. Mục tiêu 12

2. Về mô hình tổ chức 12

3. Về phát triển nguồn nhân lực 12

II. Chiến lược về sản phẩm, dịch vụ khách hàng và phát triển kênh phân phối 15

1. Về đối tượng khách hàng và sản phẩm 15

2. Về dịch vụ khách hàng 16

3. Về phát triển kênh phân phối 16

4. Đa dạng hoá kênh phân phối 20

III. Chiến lược về tuyên truyền quảng cáo, hoạt động cộng đồng và quan hệ đối ngoại 20

1. Về tuyên truyền quảng cáo và hoạt động cộng đồng 20

2. Về quan hệ đối ngoại 21

IV. Chiến lược về ứng dụng và đổi mới công nghệ thông tin 22

1. Mục tiêu 22

2. Giải pháp 23

Kết luận 24

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


lý.
- Phòng quản lý đại lý: Theo dõi quản lý, tuyển chọn, đào tạo, kỷ luật nhân sự Đại lý.
- Phòng phát hành hợp đồng: Chấp nhận yêu cầu bảo hiểm của khách hàng. Theo dõi, kiểm tra đánh giá rủi ro sức khoẻ và phát hành hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ.
- Phòng Quản lý Hợp đồng: Giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho khách hàng, tư vấn cho khách hàng về những quyền lợi bảo hiểm, theo dõi tình hình thu phí của các hợp đồng có hiệu lực.
Chương II
Quá trình tổ chức hoạt động và kinh doanh
của công ty bảo hiểm nhân thọ nghệ an
I. Kết quả kinh doanh
Trong những năm qua có thể nói Bảo Việt Nhân thọ Nghệ An là đơn vị có tốc độ tăng trưởng và quản lý tốt nhất.
Doanh thu năm 2000: 33 tỷ đồng, 2001: 66 tỷ đồng, 2002: 102 tỷ đồng ( chiếm 95% thị phần).
Số lượng hợp đồng khai thác mới trong các năm: Năm 2000: 15.200 hợp đồng, năm 2001: 23.160 hợp đồng, năm 2002: 19.060 hợp đồng, dự tính năm 2003:19.000 hợp đồng.
Số hợp đồng có hiệu lực tính đến cuối các năm: 2000:26.750 hợp đồng, 2001: 51.860 hợp đồng, 2002: 70.900 hợp đồng, dự tính cuối năm 2003: 85.100 hợp đồng.
II. Tổ chức nhân sự
1 Mô hình tổ chức
Bảo Việt Nhân thọ Nghệ An được thành lập vào tháng 04 năm 2000 với 28 cán bộ công nhân viên được bố trí thành 5 phòng chức năng và 04 văn phòng khu.
Tháng 7/2001 thành lập bộ phận Marketting.
Tháng 7/2002 thành lập phòng Marketting.
Tháng 1/2003 thành lập phòng tin học.
Đến nay, Công ty có 7 phòng chức năng thuộc văn phòng Công ty và 05 phòng phục vụ khách hàng khu vực.
Với mô hình hiện nay của Công ty sẽ đảm bảo cho việc phủ kín địa bàn, phục vụ khách hàng tận nơi, cũng như phân chia khách hàng theo địa giới hành chính phù hợp, tạo điều kiẹn để thực hiện các giải pháp Marketing sát với điều kiện và tình hình thực tế từng vùng.
Tuy nhiên, với mô hình hiện tại thì số lượng cán bộ tại mỗi khu vực cần tương đối đông (khoảng 06 nhân viên/ khu vực), bộ máy cồng kềnh do công việc trùng lặp, cũng như không có sự thống nhất tuyệt đối trong phục vụ khách hàng của nhân viên, của đại lý, không sử dụng được tiến bộ công nghệ nên dẫn đến năng suất lao động thấp.
2. Nguồn nhân lực
Đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, cũng như kinh nghiệm ban đầu trong hoạt động kinh doanh Bảo hiểm Nhân tho. Nếu năm 2000 Công ty có 28 cán bộ công nhân viên trong đó chỉ có 13 người có trình độ Đại học (chiếm 46%/CBCNV) thì đến năm 2003 đã có 81 CBCNV trong đó có 53 người có trình độ Đại học (chiếm 66%/CBCNV) nhưng như thế vẫn chưa đạt so với bình quân chung của Tổng Công ty (69%). Đội ngũ cán bộ trẻ (tuổi bình quân 31), năng động, chịu khó học hỏi.
Đội ngũ nhân lực là người địa phương nên am hiểu văn hoá, phong tục, tập quán.
Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một số hạn chế:
- Hiện Công ty không có lao động có trình độ cao ( trên Đại học).
- Cán bộ được đào tạo chuyên môn còn rất hạn chế, đặc biệt là chuyên về Bảo hiểm Nhân thọ, thiếu kinh nghiệm ( có tới 69% lực lượng lao động có thâm niên công tác Bảo hiểm dưới 5 năm, 38,7% có thâm niên dưới 1 năm).
- Trình độ ngoại ngữ của các cán bộ còn hạn chế nên khó có điều kiện tiếp xúc với các tài liệu và chương trình đào tạo tiên tiến. Đây là thách thức lớn nhất về đào tạo nguồn nhân lực.
- Đội ngũ cán bộ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nhiều( 31/80 chiếm 38,5%) nên tỷ lệ lao động hoạt động thấp, khó khăn này con kéo dài thêm trong vòng 6 năm tới.
- Vẫn tồn tại sức ì khi mang theo tư tưởng làm việc trong doanh nghiệp nhà nước để được ổn định, nên thiếu tính chủ động sáng tạo, năng suất lao động, hiệu quả công việc không cao, chưa có tác phong làm việc công nghiệp, văn hoá Doanh nghiệp.
- Thiếu cán bộ có trình độ cao về một số lĩnh vực quan trọng như quản trị Doanh nghiệp, Quản trị nhân lực, phát triển đại lý, Marketing,…
Những tồn tại này đang là thách thức trong việc phát triển nguồn nhân lực đạt trình độ cao, đáp ứng và theo kịp sự phát triển của thị trường.
III. Khách hàng
Về khách hàng thì có thể nói BVNT Nghệ An đang là người "cai quản" toàn bộ thị trường Nhân thọ Nghệ An. Với 84.000 hợp đồng có được vào cuối năm 2003, Bảo Việt Nhân thọ Nghệ An chiếm trên 90% thị phần, sẽ tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Phần lớn các quan chức và những người có ảnh hưởng lớn ở địa phương đều là khách hàng của BVNH Nghệ An.
Khách hàng của BVNT Nghệ An đã được giải quyết quyền lợi bảo hiểm, đáo hạn rất thuận lợi, nhanh chóng và phục vụ tại chỗ, đang tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng có cho BVNT Nghệ An.
Bên cạnh đó chúng ta cũng thấy rằng người dân tiếp tục lựa chọn BVNT Nghệ An làm địa chỉ tham gia. Số hợp đồng Bảo hiểm mới của các Công ty Bảo hiểm:
Doanh nghiệp
Năm 2002
Năm 2003
Bảo Việt Nhân thọ Nghệ An
Prudential
Bảo Minh - CMG
20.000
840
500
18.000
2.422
3.379
IV. Sản phẩm
Hiện nay Bảo Việt Nhân thọ Nghệ An đã có đủ dạng sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ cơ bản.
Về quyền lợi sản phẩm của các sản phẩm Bảo hiểm trên thị trường hiện nay, có thể nói là không khác nhau nhiều. Tuy nhiên, Bảo việt Nhân thọ Nghệ An có sản phẩm Bảo hiểm An sinh giáo dục được coi là ưu việt hơn cả và được người dân xứ Nghệ đón nhận.
Bên cạnh đó các sản phẩm bán kèm của Bảo việt nhân thọ Nghệ An cũng đang mang lại nguồn lợi lớn, trong thời gian tới kết quả triển khai điều khoản riêng sẽ làm tăng lợi nhuận đáng kể cho Công ty, cũng như tạo điều kiện canh tranh thuận lợi và hiệu quả hơn, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm chính.
Tuy Bảo việt Nhân thọ Nghệ An có số lượng khách hàng lớn, tuy nhiên:
- Cơ cấu về sản phẩm không đa dạng.
- Số tiền bảo hiểm bình quân thấp (13.463.000 đồng/hợp đồng).
- Tỷ trọng cũng không cân đối giữa các sản phẩm, chủ yếu tập trung ở sản phẩm An sinh giáo dục( 63.800 hợp đồng chiếm 79%), sản phẩm Bảo hiểm tiết kiệm ngắn hạn (22.000 hợp đồng chiếm 27%),
- Hợp đồng Bảo hiểm được ký với số tiền Bảo hiểm không lớn, chủ yếu là ở mức 10 - 30 triệu, có tới 71.000 hợp đồng chiếm 87,7% ( Có 53.800 hợp đồng ASGD chiếm 84% sản phẩm này, 13.400 hợp đồng BHTK ngắn hạn chiếm 60,9% và có 4.000 hợp đồng dài hạn chiếm 86,9%).
- Với hợp đồng có số tiền Bảo hiểm nhỏ thì nguy cơ huỷ bỏ hợp đồng là rất cao, đặc biệt là đối với hơn 4.000 hợp đồng có thời hạn dài và STBH dưới 30 triệu. Đó là chưa tính đến chi phí quản lý cao, giá trị dịch vụ thấp.
- Với hợp đồng có thời hạn dài và STBH lớn thì xu hướng nam giới tham gia nhiều hơn nữ giới, tuy nhiên với hợp đồng có số tiền dưới 50 triệu và thời hạn ngắn thì nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn ( khoảng 60%).
Với cơ cấu sản phẩm hiện có thì tương lai sẽ là một thách thức cho BVNT Nghệ An về cạnh tranh giá trị dịch vụ, cũng như lãi đầu tư. Bên cạnh đó tạo ra đội ngũ có thói quen tư vấn khách hàng tham gia hợp đồng có số tiền Bảo hiểm nhỏ. Đây là một thách thức, nó đòi hỏi công tác đào tạo cần đổi mới cả về chất và lượng.
V. Phát triển kênh phân phối
Cho tới nay BVNT Nghệ An mới chỉ có một kênh phân phối đó là thông ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top