viet_nga

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay với thời đại Công Nghệ Thông Tin thì nghành Điện Tử -Viễn Thông là một ngành không kém phần quan trọng trong đời sống của con người. Điện Tử - Viễn Thông góp phần cho Công Nghệ Thông Tin phát triển. Có Viễn Thông chúng ta mới có thể liên lạc với nhau một cách nhanh chóng mà không nhất thiết phải gặp nhau.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ Điện Tử - Viễn Thông thế giới, với kế hoạch tăng tốc phát triển của ngành viễn thông mạng viễn thông ở Việt Nam ngày càng hiện đại hơn đòi hỏi những người làm chủ mạng lưới phải nắm vững chắc các kiến thức cơ bản bản về Công Nghệ Viễn Thông hiện đại, trong đó có lĩnh vực về tổng đài nội bộ PABX. Trong lĩnh vực Điện Tử - Viễn Thông của nước ta đã thực hiện chiến lược phát triển tăng tốc toàn mạng lưới Viễn Thông, cùng với các trang thiết bị tổng đài điện tử, hệ thống cáp quang, hệ thống thông tin vệ tinh và hệ thống vi ba số cấp cao,…là những thành tựu mà ngành đã đạt được trong những năm gần đây. Với các thiết bị hiện đại của các tập đoàn viễn thông hàng đầu của thế giới đã cung cấp nhiều loại dịch vụ phong phú đa dạng và chất lượng, đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao trong xã hội. Trong số các loại tổng đài được sử dụng tại Việt Nam có tổng đài AXE của hãng Ericsson, Thuỵ Điển. AXE là loại tổng đài đa năng có thể dùng làm tổng đài quá giang, tổng đài cửa quốc tế trong PSTN và ISDN, mạng nội hạt trong PSTN và ISDN, các nút chuyển mạch trong PLMN, MSC …
Về phạm vi triển khai hệ thống AXE có thể triển khai ở cả hai vùng thành thị có mật độ sử dụng thuê bao lớn và vùng nông thôn có mật độ thuê bao thấp, tùy thuộc vào dung lượng mà triển khai hệ thống. Nó có thể phục vụ cho các thuê bao thương mại và thuê bao thường. Ngoài ra hệ thống AXE còn cung cấp một số dịch vụ cho người sử dụng như: Chuyển cuộc gọi, báo thức, chặn cuộc gọi đến.v.v…
Hiện tại em đang là học sinh thực tập tại Đài Host Hội An công việc của em là tìm hiểu nguyên lý hoạt động và những ứng dụng khai thác của các khối trong tổng đài AXE 810.
Cấu trúc đề tài thực tập gồm 5 chương, trong đó tập trung ở chương
Chương I : Tổng quan hệ thống AXE tai Host Hội An
Chương II : Hoạt động hiện nay của Host Hội An
Chương III : Khai thác vận hành và bảo dưỡng hệ thống
Để hoàn thành được báo cáo thực tập tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn: Các anh trong tổ chuyển mạch đài Host Hội An đã tạo điều kiện giúp đỡ em tích luỹ kiến thức, tận tình hướng dẫn trong quá trình thưc tập.

Vì thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.

Chương I: Tổng Quan Hệ Thống AXE Tại Host Hội An
I. Lịch sử phát triển:
- AXE là một sản phẩm tổng đài điện tử của hãng Ericsson, thụy Điển.
- AXE được bắt đầu phát triển từ năm 1970 và liên tục được cải tiến kể từ sản phẩm đầu tiên. Sự phát triển của AXE được tiếp tục cho đến hiện nay, thế kỷ 21, phản ánh nhu cầu ngày càng biến đổi của thế giới thông tin.
- Năm 1975: Tổng đài AXE,một hệ thống tổng đài nội hạt điều khiển bằng máy tính được giới thiệu vào thị trường.
- Năm 1977: Hệ thống AXE bắt đầu xâm nhập thị trường thế giới.
- Năm 1991: Ericsson lắp đặt hệ thống GSM đầu tiên, dựa trên AXE.
- Năm 1992: AXE được lắp ở 101 quốc gia.
- Năm 1996 : Được lắp đặt ở tỉnh Bình Phước và một số tỉnh khác pleiku…
- Năm 1998: Số đường dây AXE (nội hạt và trung kế ) đã lắp đặt hàng trên 134 triệu. Các nút AXE triển khai trong các mạng di động trên 125 nước.
II. Xu hướng phát triển:
- AXE phát triển theo hướng một hệ thống mở, bao gồm.
- Phát triển phần mềm theo hướng module ứng dụng.
- Tiếp tục phát triển phần cứng, tiến hành giảm kích thước và giảm ảnh hưởng tĩnh điện EMC (Elector Magnetic Compatibility) ở mức board mạch và mức cabinet ( tủ máy) tốt hơn.
- Phát triển bộ xử lý mạnh hơn, bao gồm bộ xử lý trung tâm CP và bộ xử vùng RP.
- Bảo dưỡng và điều khiển AXE qua hệ thống vào/ ra (I/O) chuẩn,dựa trên chương trình xử lý phụ trợ AP được lập trình bằng C++,windows và Java.
- Cung cấp tốt nền tảng cho I/O, AP sẽ được dùng cho các ứng dụng khác như tính cước.
- Chuyển mạch nhóm phát triển thành nền chuyển mạch đa cấu trúc, có khả năng xử lý tất cả các loại định dạng thông tin từ băng hẹp cho đến băng rộng, phát triển tăng dung lượng của chuyển mạch nhóm.
III. Các ứng dụng của tổng đài AXE:
- AXE là một dạng truyền thông đa phương tiện, đa ứng dụng, là sản phẩm chuyển mạch số không giới hạn dành cho các mạng truyền thông công cộng. Nó có khả năng xử lý thời gian thực và có thể xử lý lưu lượng mật độ cao.
- AXE được sử dụng một cách có hiệu quả đối với các mạng như :
+ PSTN : Public Swiching Telephone Network – Mạng điện thoại công cộng.
+ PLMN : Public Land Mobile Network – Mạng di động công cộng.
+ Business communications : Truyền thông thương mại.
+ IN : Intelligent Network – Mạng thông minh.
AXE Có Thể Đảm Trách Các Loại Dich Vụ Sau:
► Báo thức (Wake up)
Thuê bao có thể hẹn giờ để đánh thức tự động trong máy của thuê bao bằng cách chọn một chữ số đặc biệt và bốn chữ số xác định thời gian ( 2 chữ số giờ, 2 chữ số phút ). Khi đó số liệu được tổng đài ghi giữ và tổng đài sẽ gửi dòng chuông đến thuê bao vào thời điểm đã hẹn.
► Chuyển cuộc gọi tạm thời (Call tranfer)
Thuê bao có dịch vụ này có thể thực hiện chuyển các cuộc gọi vào máy của mình đến một máy nào đó trong mạng theo yêu cầu khi thuê bao vắng mặt (chuyển nếu bận, chuyển sau một số hồi chuông mà không trả lời…)
► Quay số tắt (Abbreviated Dialing )
Một mã ngắn thay cho một số dài hay một số được thuê bao sử dụng một cách thường xuyên. Khả năng chứa tối đa là 100 số trên một thuê bao.
► Đường dây nóng (Hot line )
Thuê bao có dịch vụ này chỉ cần nhấc tổ hợp lên là được nối trực tiếp tới một thuê bao khác theo yêu cầu (ví dụ sau 5 giây ) mà không cần quay số. Nếu trước 5 giây mà thuê bao ấn phím để tạo cuộc gọi thì cuộc gọi được thiết lập theo cách thông thường.
► Chờ cuộc gọi (Call waiting )
Khi có một cuộc gọi gọi đến một thuê bao nào đó đang bận thì các số liệu chọn số được lưu ở bộ nhớ của thiết bị điều khiển trung tâm chờ đến khi thuê bao rỗi thì cuộc gọi được đấu nối.
► Hội thoại (Conference call )
Dịch vụ này cho phép thuê bao chọn một chữ số theo quy định và địa chỉ các thuê bao liên quan để tổ chức thông tin hội nghị.
► Ngoài ra AXE còn phục vụ cho nhiều loại dịch vụ khác.

Hình 1: Tổng quan về các ứng dụng hỗ trợ của APZ.
IV. Cấu trúc tổng đài AXE:
1. Các thành phần hệ thống Tổng Đài AXE.
1.1. Thành phần chuyển mạch:
Chia thành các khối chuyển mạch sau :
► Khối chuyển mạch thuê bao ( Subsciber Switch)
Chức năng hoạt động của khối này bao gồm cấp nguồn cho các đường dây thuê bao, chuyển đổi từ tín hiệu tương tự sang tín hiệu số, báo hiệu, kết nối giữa các thuê bao và tập trung các thuê bao đưa vào tầng chuyển mạch nhóm.
Khối chuyển mạch thuê bao được xây dựng từ nhiều đơn vị module, bao gồm:
Module đặt tại tổng đài nội hạt được gọi là chuyển mạch thuê bao trung tâm CSS.
Module đặt xa tổng đài là chuyển mạch thuê bao trung tâm ở xa RSS.
Các thuê bao được kết cuối tại RSS hay CSS, và cả hai module này tập trung lưu thoại đưa vào tầng chuyển mạch nhóm.
► Khối chuyển mạch nhóm. (Group Switch).
Chức năng chính của tầng Group switch là để thiết lập, giám sát và giải toả cuộc gọi với node khác trong mạng.
Chức năng chuyển mạch thuê bao liên quan đến việc kết nối các khe thời gian ngõ vào với các khe thời gian ngõ ra để truyền thoại hay truyền dữ liệu.
Khối chuyển mạch nhóm cũng có thiết kế module và có cấu hình đa dạng phục vụ cho các nhu cầu về dung lượng chuyển mạch khác nhau.
1.2. Thành phần trung kế và báo hiệu:
► Báo hiệu liên quan đến việc trao đổi thông tin giữa các phần chức năng khác nhau trong mạng thông tin.
► Giao diện của tầng trung kế và báo hiệu giữa cho phép các node AXE giao tiếp với node khác trong mạng để.
► Trao đổi thông điệp báo hiệu.
► Trao đổi lưu lượng thoại hay dữ liệu.
► Một số luồng PCM ngõ ra từ tầng chuyển mạch nhóm và các luồng PCM ngõ vào từ các tổng đài khác được đưa vào tầng trung kế và báo hiệu.
1.3. Thành phần đồng bộ:
► Tất cả các tổng đài số yêu cầu phải có đồng bộ, trong đó là việc định thời hay các cấp xung clock để điều khiển, ví dụ đọc và viết của thông tin thoại trong hệ thống được lưu trữ. Các tín hiệu định thời hay xung clock được cung cấp trong AXE bằng ba module đồng bộ.
► Ngoài ra các node trong mạng viễn thông phải được đồng bộ với nhau để truyền thông tin dạng số.
1.4. Thành phần điều khiển:
► Điều khiển của hệ thống AXE được hỗ trợ bởi cấu trúc phân tán có khả năng xử lý cao và cấu hình mạnh. cấu trúc này liên quan đến bộ xử lý trung tâm CP xử lý những kênh thời gian với nhiệm vụ phức tạp và sử dụng nhiều bộ xử lý vùng. Các bộ xử lý được nối vời nhau bằng các bus.
► Hệ thống xuất nhập (I/O): là thành phần của hệ thống điều khiển hỗ trợ truyền thông tin giữa người và máy trong node AXE. hệ thống xuất nhập được nối với máy tính, thiết bị tập tin ( như ổ đĩa cứng). nó đóng vai trò giao tiếp giữa thiết bị với người khai thác vận hành và bảo dưỡng liên quan đến việc khai báo thuê bao, tìm ra lỗi, thống kê lưu thoại và quản lý mạng.
► Hệ thống bên ngoài bao gồm trung tâm xử lý cước và trung tâm vận hành và bảo dưỡng (OMC).

2. Các phân hệ trong AXE 810:
CP-A : Central Processor A - Bộ xử lý trung tâm A.
CP-B : Centtral Processor B - Bộ xử lý trung tâ B.
CPS : Central Processor Subsystem - Hệ thống con xử lý trung tâm.
CPU : Central Processor Unit – đơn vị xử lý trung tâm.
SCR : Code Sender Receive - Bộ nhận thu mã.
FMS : File Management Subsystem - hệ thống con quản lý file.
LI2 : Line Interface – Giao tiếp đường dây.
LIC : Line Interface Cricuit - mạch giao tiếp đường dây.
LIR : Regional Soflware For LI2 - Phần mềm vùng cho LI2.
LIU : Central Soflware For LI2 -Phần mềm trung tâm cho LI2.
MCS : Man – machine Comunication Subystem - Hệ thống con giao tiếp người máy.
OMS ; Operation And Maintenace Sybsystem - Hệ thống con điều hành và bảo dưỡng.
SSS : Subcriber Switching Subsystem - Hệ thống con chuyển mạch thuê bao.
TSS : Trunk And Signalling Subsystem Hệ thống con trung kế và báo hiệu.
2.1. Các phân hệ trong APT:
► BGS ( Business Group Subsystem : Phân hệ thương mại )
Cung cấp các chức năng cho thông tin thương mại như : Chức năng PABX trong AXE.
► CCS ( Common Channel Signalling Subsystem : Phân hệ báo hiệu kênh chung )
Phân hệ này bao gồm cả phần cứng lẫn phần mềm , bao gòm cả hai laoij hệ thống báo hiệu số 6 và hệ thống báo hiệu số 7. CCS chứa các chức năng để định tuyến , giám sát và kết nối các bản tin.
► CHS ( Charging Subsystem : Phân hệ tính cước )
Chỉ có phần mềm. phân hệ này sử lí các chức năng tính cước cuộc gọi , có hai phương pháp tính cước đó là : pulse metering và toll ticketring.
► DTS ( Data Transmision Subsystem : Phân hệ truyền dữ liệu )
Cung cấp các dịch vụ kiểu gói ISDN cơ bản dựa trên lưu lượng kênh D.
► ESS ( Extended Switching Subsystem : Phân hệ chuyển mạch mở rộng )
Cung cấp kết nối và các bản tin đã ghi.
► GSS ( Group Switching Subsystem : Khối chuyển mạch nhóm )
Bao gồm cả phần cứng và phần mềm , nhiệm vụ của GSS là thiết lập , giám sát và xóa các kết nối qua chuyển mạch nhóm. Việc chọn đường qua chuyển mạch nhóm được thực hiện bằng phần mềm. GSS cũng cung cấp sự đồng bộ cho khối chuyển mạch tổng đài và mạng.
► NMS (Network Management Subsystem: Phân hệ quản lí mạng )
Chỉ có phần mềm, phân hệ này chứa các chức năng để giám sát luồng lưu lượng qua tổn đài, và thông báo các thay đổi tạm thời trong luồng đó. Ngoài ra, nó còn quản lí mạng, các số liệu thống kê và điều khiển luồng lưu
► OMS (Operation and Maintenance Subsystem: Khối vận hành và bảo dưỡng)
Gồm cả phần cứng và phần mềm, phân hệ này chứa các chức năng khác nhauliên quan đến các số liệu thống kê và giám sát. Ngoài ra, nó còn cung cấp sự vận hành và bảo dưỡng của tổng đài.

► OPS (Operator Subsystem: Phân hệ vận hành )
Cung cấp các dịch vụ vận hành như: Yêu cầu về số điện thoại và thông tin về giá cước
► RMS (Remote Measurement Subsystem: Phân hệ đo từ xa )
Đo các mạch điện giữa các tổng đài
► SCS (Subscriber Control Subsystem: Khối điều khiển thuê bao )
Cung cấp các chức năng để điều khiển lưu lượng và dịch vụ hổ trợ cho các thuê bao
► SES (Service Provisioning Subsystem: Khối cung cấp dịch vụ )
Cung cấp các dịch vụ mạng thông
► SSS (Subscriber Switching Subsystem: Khối chuyển mạch thuê bao )
Gồm cả phần cứng và phần mềm. Khối này xử lí lưu lượng đến và đi từ các thuê bao đến tổng.
► STS (Statistics and Traffic Measurement Subsystem: Khối thống kê số liệu và đo lưu lượng )
Cung cấp toàn bộ dữ liệu và xử lí tất cả các loại lưu lượng
► SUS (Subscriber Services Subsystem: Khối dịch vụ thuê bao)
Chỉ có phần mềm. Các dịch vụ thuê bao như quay số tắt, được thực hiện trong SUS
► TCS (Tranffic Control Subsystem: Khối điều khiển lưu lượng )
Chỉ có phần mềm. TCS là bộ phận trung tâm của APT và có thể nói là nó thay thế cho khai thác viên trong tổng đài nhân công. Nó bao gồm các chức năng:
- Thiết lập, giám sát và xóa các cuộc gọi
- Chon lựa các tuyến ngõ ra
- Phân tích các số ngõ vào
- Lưu trữ các loại thuê bao
► TSS (Trunk and Signalling Subsystem: Khối trung kế và báo hiệu )
Gồm cả phần cứng và phần mềm. Phân hệ này xử lí báo hiệu và giám sát các kết nối giữa các tổng đài.

Tổng đài AXE là tổng đài điện tử số điều khiển bằng chương trình lưu trữ sẵn có cấu trúc xử lý tập trung, mọi hoạt động đều được lưu trữ trong máy tính, điều khiển hoạt động của thiết bị chuyển mạch.
AXE có cấu trúc phân cấp thành các chức năng, mức cao nhất gồm hai phần:
APT là phần chuyển mạch thực hiện các chức năng chuyển mạch thông tin cho hệ thống.
APZ là phần điều khiển gồm các chương trình phần mềm để điều khiển phần chuyển mạch.
APT và APZ lại được chia thành các hệ thống con, mỗi hệ thống con thực hiện một nhiệm vụ nhất định, mỗi hệ thống con được thiết kế hoàn chỉnh và kết nối với các hệ thống con khác thông qua giao diện chuẩn.
Mỗi hệ thống con được chia thành các khối chức năng, ở mức chức năng thấp nhất khối chức năng lại được chia thành các đơn vị chức năng, một đơn vị chức năng có thể bao gồm cả phần cứng và phần mềm. tất cả các khối chức năng muốn liên hệ với nhau đều phải thông qua CPU.
Các hệ thống con của APT có thể chia thành 3 nhóm :
Truy cập và các dịch vụ (SSS,SCS,SUS,BGS).
Chuyển mạch và báo hiệu (GSS,TCS,TSS,CCS, ES).
Điều hành, bảo trì và quản lý (OMS,NMS,STS,CHS).

Đối với các thiết bị điện áp trên 1000 V có điểm trung tính trực tiếp nối đất quy định Rđất = 0,5. Vì trị số dòng điện tiếp đất nhỏ, yêu cầu tiếp đất vỏ máy phải rất tốt, đồng thời phải kèm theo hệ thống báo động, tự động ngắt mạch nhanh để đỡ nguy hiểm cho nhân viên vận hành.
3.2. Yêu cầu về bảo an:
Thiết bị bảo an để đảm bảo an toàn cho các hiết bị điện tử viễn thông, không bị phá hỏng do ảnh hưởng của sét trên đường dây, nó có khả năng cắt lọc sét cảm ứng vào đường dây, làm suy giảm hoàn toàn xung sét trên đầu ra cấp nguồn cho thiết bị. Thiết bị bảo an gồm có:
● Mạch bảo vệ sơ cấp: gồm các linh kiện chống qua áp, triệt tiêu xung sét trên đầu vào củ nguồn điện, đưa các xung sét xuống đất.
● Mạch lọc thông thấp: gồm các phần tử lọc: L,C tạo thành bộ lọc thông thấp, có tác dụng ngăn chặn các nhiễu do sét ảnh hưởng lên đường dây.
● Mạch bảo vệ thứ cấp: gồm các linh kiện chóng quá áp, có tác dụng triệt tiêu điện áp cảm ứng lên đầu ra cấp nguồn cho thiết bị và nhiễu do tải sinh ra.
Thiết bị bảo an phải được nối đất và lắp đặt theo đúng tiêu chuẩn an toàn điện đang được ban hành, được lắp đặt sau cầu dao chính cung cấp nguồn cho thiết bị cần được bảo vệ, các thiết bị không cần đòi hỏi cao về chất lượng như: đèn chiếu sáng, động cơ, các thiết bị sinh nhiễu thì phải lắp đặt trước thiết bị bảo an.
Sau đây là sơ đồ khối của hệ thống sử dụng thiết bị bảo an:


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top