acme_of_rock

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội trong thời gian qua (1994 - 1998)





Phần mở đầu 1

Lý luận chung về hoạt động kinh doanh XNK 3

I/ TMQT và sự cần thiết của hoạt động kinh doanh xuất khẩu đối với sự phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. 3

1. Sự tồn tại khách quan của TMQT 3

2. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu 7

3. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu 8

4. Chức năng, nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh xuất khẩu. 8

5. Vai trò của kinh doanh xuất khẩu: ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội, tuỳ vào tình hình kinh tế của đất nước mà vai trò của xuất khẩu có thể mạnh ở vai trò này hay đặc biệt quan trọng trong vai trò khác. 11

II. Cơ sở của xuất khẩu và vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. 12

1. Cơ sở của xuất khẩu. 12

2. Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. 14

III/ Nội dung và quy trình chủ yếu của Marketing xuất khẩu. 14

1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu 15

1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu. 18

2. Xác định chiến lược thâm nhập thị trường xuất khẩu. 20

2.1. Xâm nhập thị trường như là một sự quyết định kênh. 20

2.2. Thâm nhập như một chiến lược. 21

3. Lựa chọn cách thâm nhập thị trường xuất khẩu 22

3.1. Xuất khẩu gián tiếp 22

3.2. Xuất khẩu trực tiếp. 22

4. Quyết định về sản phẩm và giá cả 23

4.1. Quyết định về sản phẩm xuất khẩu. 23

4.2. Quyết định về giá cả. 24

5. Đàm phán giao dịch và ký kết hợp đồng 25

6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 30

6.1. Xin giấy phép xuất khẩu đối với hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu có điều kiện 30

6.2. Mở L/C tín dụng 30

6.3. Chuẩn bị hàng hoá 30

6.4. Kiểm tra, kiểm nghiệm hàng hoá 31

6.5. Thuê tàu phương tiện chở hàng 31

6.6. Mua bảo hiểm 31

6.7. Làm thủ tục hải quan 31

6.8. Giao nhận hàng hoá với tàu. 32

6.9. Làm thủ tục thanh toán: 32

6.10. Khiếu nại (trọng tài) 32

6.11. Thanh lý hợp đồng (nếu cần) 32

IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu 32

1. Yếu tố kinh tế 32

2. Yêu tố về văn hoá - xã hội. 33

3. Môi trường luật pháp và chính trị. 33

5. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp xuất khẩu. 34

Phần II 34

Thực trạng tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội trong thời gian qua (1994-1998) 34

I. Khái quát về tình hình kinh doanh xuất khẩu ở Việt Nam trong thời gian qua (1994-1998) 34

1. Bối cảnh nền kinh tế thế giới 34

2. Quan hệ thương mại quốc tế của Việt Nam với nước ngoài 36

Bảng 1: Giá trị xuất khẩu từ 1994-1998: đơn vị triệu. USD 38

Bảng 3: Sự thay đổi thị trường xuất khẩu năm 1997-1998 40

4. Những nội dung chủ yếu của chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu đến năm 2020. 41

II. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội. 42

1. Quá trình hình thành và phát triển 42

2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty SIMEX 44

a. Chức năng hoạt động của công ty 44

b. Nhiệm vụ của công ty SIMEX 44

c. Cơ cấu tổ chức của công ty SIMEX 45

3. Đặc điểm và nội dung hoạt động kinh doanh của công ty SIMEX 47

III. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty cổ phần XNK Nam Hà Nội (1994-1998) 47

1. Tình hình về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật: 47

2. Tổ chức hoạt động xuất khẩu của công ty . 48

2.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu, giao dịch, đàm phán hợp đồng xuất khẩu. 49

2.2. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 49

2.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 51

3. Tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty SIMEX từ 1994-1998 54

Bảng 5. Kim ngạch xuất khẩu của công ty từ 1994-1998 54

Bảng 6: Tỷ trọng XNK của công ty từ 1994-1997 55

4. Chính sách sản phẩm xuất khẩu. 56

5. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 60

Bảng 10: Tỷ lệ % xuất khẩu sang các nước ASEAN 63

6. Chính sách kênh phân phối hàng xuất khẩu của công ty SIMEX 65

7. Thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN của công ty SIMEX 66

Bảng 12: Tình hình nộp thuế NSNN của công ty từ 1995-1998 67

IV. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty SIMEX 67

1.2. Không chỉ đơn thuần là công ty làm nhiệm vụ thu gom hàng xuất khẩu mà công ty còn tham gia vào sản xuất , chế biến hàng xuất khẩu. Đây là cách thức đầu tư cho kinh doanh xuất khẩu khá hiệu quả, phù hợp với chủ trương của chính phủ. Qua các năm 1996-1998, lượng hàng xuất khẩu dưới đạng sơ chế giảm đi rõ rệt, ví dụ như hạt điều thô, công ty đã tiến hành tán chế thành phẩm cuối cùng để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài nhằm thu lợi cao hơn. 68

2. Nhược điểm khó khăn còn tồn tại trong tổ chức quản lý hoạt động xuất khẩu ở công ty SIMEX 69

Phần IV 72

Một số giải pháp Marketing nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty cổ phần xuất 72

I. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh của công ty 72

1. Mục tiêu phát triển 72

Bảng13. Kế hoạch phát triển công ty 73

2. Phương hướng phát triển của công ty 74

II. Các giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu ở công ty SIMEX 74

1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 74

2. Lựa chọn thị trường mục tiêu, xác định chiến lược kinh doanh và chính sách Marketing 76

2.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu 76

2.2. Lựa chọn chiến lược kinh doanh xuất khẩu 77

2.3. Xác định chính sách Marketing - MIX 78

3. Nâng cao hiệu quả trong công tác giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu. 80

4. Ký kết hợp đồng xuất khẩu. 81

5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu 82

6. Các biện pháp về vốn 86

7. Giải pháp về cơ cấu tổ chức cán bộ 87

III. Một số kiến nghị về phía nhà nước. 87

1. Chính sách xuất khẩu 87

2. Biểu thuế xuất khẩu: 87

3. Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại, tăng cường hoạt động của các văn phòng xúc tiến hiện có. 88

4. Quan tâm, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên gia có năng lực. 89

Kết luận 90

Tài liệu tham khảo 91

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tế thế giới
Trong thập kỷ 90 này, thương mại quốc tế có những chuyển biến sâu sắc, ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại quốc tế của các quốc gia trên thế giới. Nhìn trong bối cảnh dài hạn, nền thương mại thế giới sẽ tiếp tục chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá, những biến đổi trong phân công lao động quốc tế và quá trình tái câu trúc nền các kinh tế dân tộc.
Quá trình toàn cầu hoá diễn ra song song với khu vực hoá.
Hơn 60% giá trị thương mại, quốc tế được thực hiện trong khuôn khổ thương mại, khu vực, cụ thể (chiếm tỷ trọng trong thương mại thế giới) APEC: 23%, EU: 28%; NARTA: 7,9%, khu vực tự do Bắc Mỹ và Nam Mỹ: 2,6%, khu vực thương mại tự do EU - Địa Trung Hải: 2,3%, AFTA: 1,3%, MERCOSUR: 0,3%, khối Newzealand - Australia: 0,1%.
Đầu nửa trước năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế thế giới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới giảm từ 4,2% xuống còn 3,0% (1997), và từ 3,0% xuống còn 2,8% (1998), đến đầu 1999, các nền kinh tế châu á đang đi vào thế phục hồi sang thương mại quốc tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Xung đột thương mại giữa các khu vực đang tiềm ẩn như chiến tranh thương mại Mỹ-Tâu Âu (EU) về việc nhập khẩu chuối của EU vào Mỹ, chiến tranh thương mại Mỹ-Nhật về tình trạng chênh lệch cán cân thương mại giữa hai nước .
Xu thế của thương mại quốc tế hiện nay và trong tương lai gần có thể dự doán như sau: tính mền hoá về nội dung của Thái, tỷ trọng sản phẩm công nghiệp trong thương phẩm TMQT ngày càng tăng cao, trong khi sản phẩm sơ cấp ngày càng giảm đi, sự phát triển cao độ toàn cầu; bảo hộ hoá lợi ích TMQT; tăng cường quản lý TMQT; xu thế tự do hoá thương mại đa phương.
2. Quan hệ thương mại quốc tế của Việt Nam với nước ngoài
Với quan điểm, Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị , trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi tôn trọng lẫn nhau..., trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã tìm được nhiều mối quan hệ bạn hàng với nhiều nước trên thế giới. Trong số đó, có thể kể đến:
* Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản
Từ năm 1986 đến nay, quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản luôn ổn định và phát triển cao. Trong, thời gian từ1987-1997 lượng hàng mà Việt Nam nhập của Nhật Bản tăng từ 3-4 lần, trong khi đó hàng Việt Nam xuất khẩu sang Nhật tăng từ 13-14 llần. Có thể nói Việt Nam là nước làm xuất siêu sang thị trường Nhật đường thứ 2 trong khối ASEAN (sau Indonesia) Nhật Bản luôn là nước nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam .
Quan hệ thương mại này phụ thuộc rất lớn vào chính sách đầu tư nước ngoài của Việt Nam cũng như tình hình ổn định kinh tế, chính trị xã hội của hai nước.
* Quan hệ Việt Nam với các nước ASEAN
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN luôn chiếm 25-30% tổng kim ngạch xuất khẩu và Việt Nam, nhập từ các nước này khoảng 30% kim ngạch nhập của Việt Nam cho đến nay, khối ASEAN vẫn được coi là khối có tiềm năng tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. Do vậy, tham gia vào khối ASEAN là cơ hội cũng như thách thức đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam .
* Quan hệ của Việt Nam với các nước khối liên hiệp châu Âu (EU)
Thị trường EU là thị trường rộng lớn, lượng tiêu thụ lớn cho xuất khẩu của nước ta. Trong những năm gần đây các mặt hàng như dệt may, nông lâm sản xuất sang EU chiếm tỷ trọng rất lớn.
Tuy nhiên, với quy chế tối huệ quốc của EU cho Việt Nam đối với hàng xuất khẩu thì vấn đề cốt yếu là hàng Việt Nam phải đáp ứng được yêu cầu về chất lượng cao, cũng như hiểu biết thị trường EU của các doanh nghiệp xuất khẩu.
*Quan hệ Việt - Mỹ
Trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam (trước 1975) kim ngạch xuất khẩu của nước ta sang Mỹ có tỷ trọng không đáng kể, các mặt hàng xuất chủ yếu còn dạng thô như gỗ, cao su, hải sản, đồ gốm...
Ngày 03/02/1994, tổng thống Mỹ B. Clinton tuyên bố bãi bỏ lệch cấm vận đối với Việt Nam . Đây là cột mốc đánh dấu lịch sử quan trọng trong quan hệ thương mại Việt - Mỹ.
Thị trường Mỹ luôn có sức mua rất lớn, đa dạng về chủng loại hàng hoá và chất lượng cao, chính vậy để hàng Việt Nam vào được tác phẩm Mỹ, các doanh nghiệp xuất khẩu phải hiểu được
- Quy chế tối huệ quốc (MFN: The Most Favoured Nation)
- Hiệp định thương mại
- Hệ thống danh bạ thuế quan điều hoà
...
Quan hệ Việt Mỹ ngày càng được cải thiện, cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ mở rộng. Cho nên, ngay từ bây giờ, nà nước cần có các biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp thâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường rộng lớn này. Mặt khác các doanh nghiệp cũng phải tích cực hơn nữa trong công tác nghiên cứu, và quan hệ hợp tác với thị trường Mỹ.
3. Khái quát tình hình xuất khẩu của Việt Nam từ 1994-1998
- Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu đã đạt được kết quả to lớn, kim ngạch xuất khẩu luôn tăng trênn 20% năm. Kim ngạch xuất khẩu qua các năm không giảm, thậm chí vẫn tăng trong khi các nước trong khu vực ASEAN chỉ tăng chút ít hay không tăng mà còn giảm. Bảng số liệu sau thể hiện điều đó.
Bảng 1: Giá trị xuất khẩu từ 1994-1998: đơn vị triệu. USD
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
Xuất khẩu
4054
5198
7330
8956
9356
Tỷ trọng trong GDP
26,1
25,6
31,5
35,5
39,3
Nguồn: Tạp chí khoa học thương 4-1999 Số 1-1999
Trong đó xuất chính ngạch: 9,304 triệu USD, tiểu ngạch: 48 triệu USD
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu vẫn tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng hàng đã qua chế biến. Tỷ trọng của 4 nhóm hàng dệt, may, giầy dép, sản phẩm gỗ tinh chế và điện tử trong kim ngạch xuất tăng từ 27,8% lên 31,0% (trong khi điều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn gay gắt trong năm 1998). Những nguyên liệu thô và sản phẩm sơ chế chủ lực (gồm dầu thô, gạo, hải sản, cà phê, cao su, hạt điều ...) chỉ còn chiếm 45% trong kim ngạch xuất khẩu (năm 1997 chiếm 50%).
Bảng 2: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng năm 1997-1998.
Thứ tự
Mặt hàng
Đơn vị
Thực hiện1997
Thực hiện 1998
1
Lạc nhân
1000 tấn
127
8
2
Cao su
194
158
Cà phê
283
308
Chè
207, 55
34
Hạt tiêu
15
Hạt điều nhân
29
Gạo triệu tấn
3,003
3,5
Than
3,647
3,163
Dầu thô
8,705
12, 1
Hàng thuỷ sản
Triệu USD
8,701
850
Hàng dệt may
tỷ USD
651
850
Giầy dép
Triệu USD
830
960
Hàng diện tử
476
Hàng thủ công mỹ nghệ
110
Nguồn: tạp chí TM. số 3+4 trang 12-1998
Trong giá trị xuất khẩu đạt được của năm 1998, xuất khẩu chính ngạch đạt 9,304 tỷ USD, xuất khẩu tiểu ngạch: 48 triệu USD.
Xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam: 7,314 triệu USD
Có vốn đầu tư nước ngoài 1,990 triệu USD
- Cơ cấu thị trường xuất khẩu cũng thay đổi theo hướng tích cực: với sự hỗ trợ của chính phủ ở kim ngạch xuất khẩu vào 11 nước bạn hàng chủ yếu tại châu Âu năm 1998 đã tăng 289 so với 1997, vào Bắc Mỹ tăng 63% (riêng vào Mỹ tăng 71,5%)
Bảng 3: Sự thay đổi thị trường xuất khẩu năm 1997-1998
Thị trường
Kim ngạch XK 1997 nghìn USD
Kim ngạch XK 1998 Nghìn USD
Thay đổi
Tỷ trọng trong XK 1997
Tỷ trọng trong XK 1998
1. Mười bạn hàng chủ yếu tại châu á
5.527.789
5372.750
-2,8%
63,1%
57,6%
2. Riêng ASEAN
1.786.453
2.119.094
+23,1%
20,1%
23,6%
3. BắcMỹ
336.855
548.729
+63,0%
3,8%
5,0%
4. Mười bạn hàngchủ yếu tại châuÂu
1.443.260
2.488.103
+28,0%
22,0%
26,7%
Nguồn: Thống kê hải quan
Sự tăng trưởng xuất khẩu vào châu Âu, Bắc Mỹ đã bù đắp đáng kể cho sự sụt gỉm kim ngạch xuất khẩu vào thị trường châu á và giữ kim ngạch xuất khẩu chung trong 1998 tăng 2,4% so với 1997.
Như vậy, đến 1998, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là với cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997-1998, nhưng giá trị xuất khẩu, mặt hàng và thị trường xuất khẩu vẫn tăng và chuyển biến theo hướng tích cực. Có được thành công đó là nhờ nhiều biện pháp khuyến khích xuất khẩu của chính phủ, đồng thời cũng nhờ vào sự năng động, sáng tạo của các doanh nghiệp.
4. Những nội dung chủ yếu của chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu đến năm 2020.
Nội dung chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế này được căn cứ vào lợi thế so sánh của nước ta với các nước trên thế giới, trên cơ sở phải mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội, đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế. Đồng thời hướng chuyển dịch này cũng phải phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội của nước ta.
- Chuyển đổi nhanh cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá bạn hàng, từng bước thực hiện tự do hoá thương mại, phát triển thị trường trong nước, thực hiện thị trường mở, khuyến khích các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp tham gia vào xuất khẩu.
- Chuyển cơ cấu hàng xuất khẩu thô sang chế biến sâu, khuyến khích xuất khẩu hàng tinh tế, hạn chế xuất hàng thô ra thị trường quốc tế (đối với một số mặt hàng).
- Thực hiện nguyên tắc có đi có lại trong kinh doanh thương mại, do WTO đề ra, tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa thị trường xuất với thị trường nhập .
- Thực hiện công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu tận dụng mọi lợi thế, tiềm lực của đất nước để tạo ra hàng hoá đạt chất lượng quốc tế, chi phí thấp để ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
K Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH HAL Việt Na Luận văn Kinh tế 0
L Thực trạng và giải pháp để khắc phục tình trạng lạm phát ở nước ta hiện nay Luận văn Kinh tế 0
A Thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp Nidec Tosok Khoa học Tự nhiên 0
S Tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta – Thực trạng v Công nghệ thông tin 0
N Các chuyến thăm thực địa, tình trạng và một số vấn đề nổi bật do phái đoàn kiểm điểm adb ghi chép 25 Luận văn Kinh tế 0
S Thực trạng tình hình duy trì và phát triển thị trường tại công ty TNHH Hoá chất Hồng Phát Luận văn Kinh tế 0
W Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam và tình hình xuất khẩu mặt hàng này ở Công t Luận văn Kinh tế 0
R Phân tích thực trạng về kết quả và tình hình hoạt động tiêu thụ ở công ty kính mắt Hà Nội Luận văn Kinh tế 2
L Thực trạng tình hình đầu tư xdcb ở công ty điện lực I Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top