hoangngoctruu

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC
I. Nguyên liệu------------------------------------------------------------------------2
1. Đặc điểm chung --------------------------------------------------------------2
2. Thành phần sinh hóa -------------------------------------------------------3
3. Bảo quản nguyên liệu-------------------------------------------------------4
4. Chỉ tiêu chất lượng của đậu phộng --------------------------------------6
SƠ ĐỒ TÁCH DẦU BẰNG TRÍCH LY --------------------------------------------11
SƠ ĐỒ TÁCH DẨU BẰNG ÉP KIỆT-----------------------------------------------12
II. Quy trình công nghệ ------------------------------------------------------------13
1.Phương pháp ép kiệt----------------------------------------------------------13
1.1 Sơ chế nguyên liệu – nghiền---------------------------------------------13
1.2 Chưng sấy ------------------------------------------------------------------14
1.3 Ép sơ bộ ---------------------------------------------------------------------16
1.4 Xử lý khô dầu sau ép sơ bộ ---------------------------------------------17
1.5 Ép kiệt-----------------------------------------------------------------------18
1.6 Tách tạp chất --------------------------------------------------------------19
1.7 Thủy hóa dầu --------------------------------------------------------------20
1.8 Luyện kiềm-----------------------------------------------------------------22
1.9 Tẩy màu dầu ---------------------------------------------------------------24
1.10Tẩy mùi---------------------------------------------------------------------25
2.Phương pháp trích ly ---------------------------------------------------------27
2.1 Trích ly----------------------------------------------------------------------27
2.2 Lọc mixen-------------------------------------------------------------------29
2.3 Chưng cất mixen ---------------------------------------------------------- 30
III. So sánh ưu và nhược điểm của 2 quy trình --------------------------------32
IV. Các chỉ tiêu của dầu thành phẩm --------------------------------------------33
1. Kiểm tra chất lượng sản phẩm -------------------------------------------33
2. Một số sản phẩm dầu đậu phộng trên thị trường---------------------34
3. Một số thông tin khác có liên quan --------------------------------------37
V. Ứng dụng công nghệ ------------------------------------------------------------40
Tài liệu tham khảo-----------------------------------------------------------------------43Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
2
I. NGUYÊN LIỆU
 Nguyên liệu chính: đậu phộng
1) Đặc điểm chung
- Cây đậu phộng còn gọi là cây lạc và có tên khoa học là Arachis hypogeal thuộc họ
đậu.
Hình 1: Cây và quả đậu phộng
- Cây đậu phộng thường mọc thành từng bụi và có khi bò trên mặt đất. Thân thẳng
cao từ 0,3 - 0,4m. Hoa màu vàng, củ (chính xác hơn gọi là quả) được bao bọc bởi một
lớp vỏ cứng, thắt eo hay không, mỗi củ chứa từ 1 - 5 hạt. Điểm đặc biệt của cây đậu
phộng so với những cây khác là ra hoa, thụ phấn trên mặt đất nhưng sau đó lại chui
xuống đất để kết quả. Hạt đậu phộng có hình thoi, bầu dục hay tròn và được bao bởi một
lớp vỏ hạt màu hồng hay hồng nhạt gọi là màng (vỏ lụa).
- Người ta thường chia quả đậu phộng thành 2 loại: loại quả to, loại quả nhỏ.
Bảng 1: Phân loại quả đậu phộng
Quả to Quả nhỏ
Chiều dày ≥ 12mm < 12mm
Kích thước hạt 10 - 20mm 7,5 - 13mm
Khối lượng 1000 hạt 1300 - 2000g 400 - 750g
2) Thành phần sinh hóa của hạt đậu phộng
- Nhìn chung, đậu phộng là một nguồn thức ăn giàu về dầu (44 - 56%) và protein
(25 - 34%).
- Thành phần sinh hóa của cây đậu phộng phụ thuộc vào giống, sự biến đổi của điều
kiện khí hậu, vị trí hạt trong quả, các yếu tố tác động từ bên ngoài như sâu bệnh. Các
phương pháp phân tích khác nhau cũng ảnh hưởng đến thành phần sinh hóa của hạt.
Bảng 2: Thành phần sinh hóa của hạt đậu phộng (% khối lượng)
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
3
Các chất Vỏ quả Vỏ lụa Phôi
Độ ẩm
Protein
Lipid
Glucid
Đường khử
Saccharose
Pentozan
Tinh bột
Hemicellulose
Xơ thô
Tro
Calo
*
25,4 - 33,8
44,5 - 56
6 - 24,9
0,1 - 0,4
2,9 - 6,4
2,2 - 2,7
0,9 - 5,3
-
1,6 - 1,9
1,8 - 2,9
-
*
4,8 - 7,2
1,2 - 2,8
10,6 - 21,2
0,3 - 1,8
1,7 - 2,5
16,1 - 17,8
0,7
10,1
65,7 - 79,3
1,9 - 4,6
-
9,01
11 - 13,4
0,5 - 1,9
48,3 - 52,2
1 - 1,2
- - - -
21,4 - 34,9
2,1
-
(*: Thay đổi theo kĩ thuật xử lý và cất giữ, thường từ 5 - 8%)
a. Dầu trong hạt đậu phộng:
- Dầu phộng là một hỗn hợp glicerid gồm: 80% acid béo không no và 20% acid béo
no. Thành phần acid béo trong hạt dầu thay đổi tùy theo giống và điều kiện trồng trọt.
- Các glicerid trong dầu phộng chứa 3 acid béo chính:
• Acid oleic: 43 - 65%
• Acid linoleic: 20 - 37%
• Acid palmitic:14 - 20%
- Dầu đậu phộng chứa các vitamin hòa tan trong dầu, trong đó nhiều nhất là vitamin
E - một yếu tố quan trọng trong tổng hợp hormone sinh dục, chống lão hóa. Hai acid bão
hòa có trong dầu đậu phộng là acid arachidic (C20) và acid lignoceric (C24) thấy trong
bơ ca cao và trong bơ sữa bò . Đây là hai acid béo bão hòa dạng cis nên không gây nguy
hiểm cho tim mạch...
- Ở nhiệt độ bình thường, dầu phộng là một chất lỏng màu vàng nhạt, có độ nhớt
thấp, có hương thơm và mùi vị như hạt dẻ.Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
4
Bảng 3 : Một số tính chất chung của dầu phộng
Nhiệt độ nóng chảy
Chỉ số iod
Chỉ số xà phòng hóa
Độ acid tự do
Chỉ số khúc xạ (ND20)
Tỉ trọng ở 15oC
Tỉ trọng ở 25oC
Độ nhớt trung bình ở 20oC
Độ chuẩn
Nhiệt lượng nóng chảy
Màu sắc
Mùi vị và hương thơm
0 - 3oC
82 - 100
188 - 195
0,02 – 0,6%
1,4697 - 1,4719
0,917 - 0,921
0,91 - 0,915
71,07 - 86,15 centipose
26 - 320C
21,7cal/g (không hidro hóa)
24,7 cal/g (hidro hóa)
vàng nhạt
gần như hạt dẻ
- Trước đây, người ta thường chỉ chú trọng đến dầu trong hạt đậu phộng mà chưa
chú ý đến lượng protein khá cao có chứa trong dầu, trong các bộ phận khác của cây đậu
phộng. Tình trạng thiếu protein hiện nay trên thế giới đòi hỏi phải nghiên cứu sử dụng
triệt để loại cây này, một cây cho dầu và cho đạm.
b. Một số thành phần hóa học khác
- Ngoài những thành phần trên , Frampton và Boudreaux còn th ấy một chất tan
trong nước của hạt đậu phộng có tác dụng cầm máu . Các vitamin như thiamine (vitamin
B1) trong đậu phộng đã rang chiếm 0,23mg%. Nó là một phần của coenzyme thiamin
pyrophosphate rất quan trọng trong phản ứng giải phóng năng lượng từ carbohy drate,
chất béo và alcohol (rượu, bia). Ngoài ra đậu phộng còn chứa vitamin B 2, vitamin B6.
Nghiên cứu của khoa điều trị thuộc trường đại học Purdue (Mỹ) công bố: đậu phộng
chứa magie, mangan, sắt, đồng, phospho, kali, kẽm, selen, canxi và đặc biệt là folate có
tác dụng bổ não.
- Rõ ràng, đậu phộng là một nguồn thức ăn giàu lipid, protein và vitamin. Bên cạnh
đó, đậu phộng có hương thơm và mùi vị đặc biệt. Vị ngọt điển hình và mùi thơm nhẹ
được tạo nên bởi đường và một số chất hữu cơ bay hơi khác. Thành phần các chất bay
hơi có tới hơn 10 chất như pentan, octan, metylfomal, acetaldehyd, aceton, metanol,
etanol, 2-butanol, pentanal và hexanal.
3) Bảo quản nguyên liệu
Sau khi thu hoạch, đậu phộng được tách vỏ bằng máy bóc tách vỏ rồi đem đi bảo
quản.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
5
Hình 2: Máy bóc tách vỏ đậu phộng
Trong quá trình bảo quản nguyên liệu, hạt vẫn còn khả năng sống, tức là vẫn còn hô
hấp, năng lượng hạt dùng để hô hấp chính là do tiêu hao các chất dự trữ có trong dầu.
Mức độ tiêu hao dầu và làm giảm phẩm chất của dầu có trong hạt phụ thuộc vào cường
độ hô hấp. Lượng dầu béo giảm, sẽ có nhiều acid béo tự do và các sản phẩm dễ bị oxi
hóa. Ngoài ra, kèm theo sự thay đổi lipid còn có sự thay đổi các thành phần hóa học khác
có trong dầu, kể cả protein.
Những nhân tố ảnh hưởng tới bảo quản hạt
Cường độ hô hấp trong quá trình bảo quản hạt phụ thuộc chủ yếu vào 3 nhân tố
chính: hàm lượng ẩm, nhiệt độ và mức độ thoáng khí. Những nhân tố này không những
ảnh hưởng đến hàm lượng dầu có trong hạt mà còn ảnh hưởng tới những thành phần khác
của khối hạt như vi khuẩn (thường kí sinh trong hạt, tạp chất kèm theo hạt) cũng như các
loại sâu bọ khác.
Độ ẩm của hạt
- Hàm lượng dầu trong hạt càng cao, yêu cầu độ ẩm để bảo quản hạt càng nhỏ. Nếu
độ ẩm bảo quản cao hơn độ ẩm tới hạn, thì lúc đó, cường độ hô hấp tăng và sẽ thải ra môi
trường xung quanh nhiều nhiệt và nước, do đó, nhiệt độ và độ ẩm của khối hạt tăng
nhanh dẫn đến quá trình tự bốc nóng. Nếu không ngăn chặn được quá trình trên, các
triglycerid bị phân hủy mạnh, các acid béo bị oxi hóa, các protein bị biến tính và tất cả
các thành phần hóa học sẽ bị biến đổi không thuận nghịch. Hạt dầu loại này không thể
đảm bảo phẩm chất dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp.
- Sự hư hỏng hạt khi xảy ra quá trình tự bốc nóng chia làm 4 thời kỳ:
o Ở 27 - 30oC: màu, mùi, vị chưa có gì đáng chú ý.
o Ở 30 - 40oC: vi sinh vật phát triển nhanh, mạnh, hạt bị vón cục, khô, có mùi hắc,
vị chua, chỉ số acid tăng dần.
o Ở 40 - 55oC: mức độ hư hỏng có thể đạt đến 80 - 85%, chỉ số acid của dầu trong
hạt tăng cao.
o Khi nhiệt độ lớn hơn 60oC: màu đỏ của nhân hạt đậu bị xám đen, hạt thối nhiều
và mức độ hư hỏng được coi là hoàn toàn.
3. Ứng dụng trong sản xuất dầu thực vật
3.1. Mục đích sử dụng membrane
- Màng membrane có thể tách được các tạp chất bao gồm phospholipid, một số acid
béo, hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh, sáp, các hợp chất màu, và một số chất khác mà
không cần sử dụng NaOH hay NaCl.
- Trong quá trình này dầu cũng được gia nhiệt trong môi trường chân không nên các
hợp chất mùi dễ bay hơi cũng được loại bỏ.
3.2. Hiệu quả
- Thay thế các quá trình thủy hóa, luyện kiềm, tẩy mùi
- Giảm ít nhất 50% yêu cầu của quá trình tẩy màu
- Giảm chi phí năng lượng, quá trình xử lý nước thải
3.3. Thông số
- Kích thước mao quản 50 – 200 Ao
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top