Download miễn phí Đề tài Quản lý giá của mặt hàng xăng dầu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG 5
1. Các khái niệm 5
1.1 . Giá sản phẩm 5
1.2 . Hoạt động quản lý giá 6
2. Sự cần thiết phải quản lý giá: 7
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ GIÁ CỦA MẶT HÀNG XĂNG DẦU TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 9
1. Tình hình biến động giá xăng dầu trên thế giới 9
1.1.Diễn biến giá xăng dầu và nguyên nhân: 9
1.2. Phản ứng của các nước đối với vấn đề tăng giá dầu thô: 13
2. Tình hình quản lý giá của mặt hàng xăng dầu trong điều kiện hội nhập 15
2.1. Cơ chế quản lý điều hành hoạt động kinh doanh xăng dầu qua các thời kỳ: 15
2.1.1. Giai đoạn trước năm 2000: 15
2.1.2. Từ năm 2000 đến nay: 17
2.1.3. Thực trạng và những tồn tại: 18
2.2. Tác động của tăng giá xăng dầu trên thế giới và ở Việt Nam 19
2.2.1. Tác động của tăng giá xăng dầu trên thế giới: 19
2.2.2. Tác động của tăng giá xăng dầu ở Việt Nam: 21
CHƯƠNG III : QUẢN LÝ KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ GIẢI PHÁP 29
1. Tính cấp thiết của quản lý Nhà nước đối với mặt hàng xăng dầu 29
2. Các cơ chế quản lý xăng dầu trên thế giới 30
2.1. Cơ chế thả nổi giá xăng dầu: 30
2.2. Cơ chế quản lý của Nhà nước có phụ thu hay bù giá: 31
2.3. Cơ chế dự trữ dầu mỏ và các sản phẩm dầu: 34
2.4. Cơ chế quản lý hỗn hợp: 34
3. Giải pháp, định hướng về quản lý kinh doanh xăng dầu trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 34
3.1. Dự báo điều kiện môi trường kinh doanh trong thời gian tới: 35
3.1.1. Dự báo xu hướng xăng dầu thế giới: 35
3.1.2. Dự báo nhu cầu xăng dầu trong nước trong 2008-2010: 35
3.1.3. Những khó khăn, thách thức và cơ hội: 35
3.2. Quan điểm quản lý điều hành thị trường xăng dầu trong nước: 36
3.3. Những giải pháp định hướng: 37
3.3.1. Cơ chế định giá và điều hành giá 37
3.3.2. Cơ chế điều hành giá thuế 39
3.3.3. Các giải pháp đồng bộ khác 39
KẾT LUẬN 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Cán cân vãng lai tính theo phần trăm GDP của các nước này đã được điều chỉnh ngược về trước thời kỳ khi dầu tăng giá với mức nhanh hơn việc điều chỉnh giá dầu. Trong chừng mực mà những đợt tăng giá dầu hiện tại vẫn tiếp diễn mà không biết chắc là khi nào sẽ ngừng thì thặng dư cán cân vãng lai của các nước sản xuất dầu vẫn tiếp tục tăng.
Tình hình quản lý giá của mặt hàng xăng dầu trong điều kiện hội nhập
Cơ chế quản lý điều hành hoạt động kinh doanh xăng dầu qua các thời kỳ:
Nhất quán với các nguyên tắc trên, thị trường xăng dầu trong nước được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện của mỗi thời kỳ, cơ chế quản lý của Nhà nước được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình cụ thể.
Giai đoạn trước năm 2000:
Cùng với sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cơ chế quản lý đối với mặt hàng xăng dầu cũng từng bước chuyển đổi từ cơ chế phân phối theo chỉ tiêu định mức sang cơ chế tự bảo đảm kinh doanh, được chiết khấu bán hàng theo tỷ lệ phần trăm xác định trên doanh thu.
Từ năm 1993, Nhà nước áp dụng cơ chế “ giá trần” (giá bán lẻ), doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tự quyết định giá nhập khẩu và hưởng lãi gộp. Tùy theo những biến động của thị trường dầu thế giới, Nhà nước điều chỉnh giá trần, hay điều chỉnh tăng – giảm thuế nhập khẩu, hay bù lỗ cho doanh nghiệp kinh doang xăng dầu để thực hiện mục tiêu điều tiết lợi ích giữa Nhà nước – người tiêu dùng doanh nghiệp theo cách sau:
+ Ban vật giá chính phủ (nay là cục quản lý giá của cục bộ tài chính) chủ trì cùng các bộ ngành có liên quan, xác định mặt bằng giá tối đa trên cơ sở tương quan với giá các vật tư, nguyên liệu khác trên thị trường, đảm bảo giá xăng dầu không tác động đột biến đến sản xuất và được người tiêu dùng chấp nhận.
+ Tùy theo biến động, giá nhập khẩu xăng dầu, bộ tài chính cân đối điều chỉnh tăng – giảm thuế nhập khẩu trên cơ sở định mức chi phí lưu thông bình quân của ngành và xăng dầu và giá trần đã được xác định.
+ Để dự phòng nguồn bù lỗ (không ảnh hưởng đến cân đối ngân sách), năm 1993 Nhà nước quyết định hình thành quỹ bình ổn giá thông qua cơ chế phụ thu và thực hiện cơ chế thu lệ phí giao thông qua giá xăng dầu nay là phí xăng dầu.
Xét chung trong giai đoạn này, với cơ chế quản lý và điều hành của Nhà nước, được thực hiện trong điều kiện tương đối thuận lợi (giá xăng dầu thế giới ở vào giai đoạn giảm xuống thấp nhất sau chiến tranh vùng vịnh lần thứ nhất), nên các mục tiêu quản lý của Nhà nước đều thực hiện được. Cụ thể là:
+ Cân đối cung cầu được bảo đảm, thị trường ổn định, sản xuất và người tiêu dùng được bảo hộ.
+ Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu bù đắp đủ chi phí và có lợi nhuận hợp lý. Nhà nước không phải bù lỗ và thu ngân sách với mức tương đối cao (khoảng 3500 – 5500 tỷ đồng/năm đối với tổng công ty xăng dầu Việt nam).
Tuy nhiên, cơ chế quản lý điều hành trong giai đoạn này cũng tiềm ẩn những bất cập mà hậu quả là những khó khăn trong giai đoạn giá thị trường có biến động mạnh và ở mức cao.
Từ năm 2000 đến nay:
Về cơ bản, nội dung và cách quản lý điều hành hoạt động kinh doanh xăng dầu không có sự thay đổi. Đến năm 2003, trước diễn biến của thị trường xăng dầu thế giới, thị trường xăng dầu trong nước có dấu hiệu bất ổn, Nhà nước phải bù lỗ với mức tương đối lớn và ngày càng tăng. Nhà nước đã có sự thay đổi nhất định trong cơ chế quản lý.
Tư tưởng chủ đạo và nội dung của cơ chế quản lý theo các quyết định trên được xem như một sự điều chỉnh cần thiết và tích cực trong giai đoạn vừa qua. Cụ thể là:
+ Với cơ chế “ giá định hướng” (được xây dựng trên cơ sở giá nhập khẩu dự báo cho một thời kỳ nhất định) và doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu được điều chỉnh giá bán trong phạm vi 10% đối với xăng và 5% đối với dầu nhằm tạo ra mặt bằng giá “ tiếp cận” với giá thế giới, giảm dần sự bảo hộ của Nhà nước đối với người tiêu dùng. Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đủ bù đắp chi phí và có lãi hợp lý.
+ Trong điều kiện thị trường xăng dầu thế giới có nhiều biến động bất lợi cả về giá và nguồn, song các doanh nghiệp vẫn bảo đảm ổn định được thị trường do được Nhà nước bảo đảm bằng cơ chế cấp bù.
+ Hệ thống phân phối xăng dầu được phát triển nhanh, mạnh và từng bước được xác lập tương đối ổn định và có sự chuyển biến cả về nội dung và cách kinh doanh. Người tiêu dùng và xã hội bắt đầu có những nhận thức mới trước sự điều chỉnh giá của chính phủ.
Thực trạng và những tồn tại:
Bên cạnh những kết quả tích cực của cơ chế quản lý Nhà nước trong giai đoạn vừa qua trong điều hành thực tiễn và trước những biến động của thị trường trong và ngoài nước, cơ chế hiện hành còn chứa đựng những bất cập cần được xem xét và giải quyết bằng các phương pháp vĩ mô trong giai đoạn tới, trong đó có thể xét đến:
Thứ nhất, với chính sách bảo hộ được duy trì quá dài, giá thường được giữ ổn định trong một chu kỳ dài hay chỉ điều chỉnh theo một chiều thông qua việc điều chỉnh thuế hay bù giá đã khiến người tiêu dùng có tâm lý trông chờ, ỷ lại và thường có phản ứng khi Nhà nước điều chỉnh giá tăng. Điều quan trọng hơn, một khi giá xăng dầu được bảo hộ sẽ tạo giá thành có tính cạnh tranh ảo, lợi nhuận ảo, khiến các nhà sản xuất ít quan tâm đến giải pháp tiết giảm chi phí hay cải tiến quản lý, công nghệ để nâng sức cạnh tranh của sản phẩm. Nếu tình hình này tiếp tục được duy trì là cản trở lớn trong hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Thứ hai, Nhà nước phải dành khoản ngân sách đáng kể để bù lỗ, bù giá trong khi điều kiện ngân sách còn khó khăn. Trong trường hợp những biến động giá xăng dầu nhập khẩu không tiên liệu được, kế hoạch cân đối ngân sách thường bị phá vỡ. Đây là một sự bất hợp lý, trong khi Việt Nam cần tập trung mọi nguồn tài lực cho phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
Thứ ba, cơ chế bảo hộ giá, không tính đến mặt bằng giá của các nước trong khu vực làm gia tăng “ thẩm lậu” qua biên giới và các hành vi gian lận thương mại khác. Nhà nước khó có thể kiểm soát và kiềm chế bằng các biện pháp hành chính. Tương tự, cũng khó có thể thực hiện được chủ trương tiết kiệm nhiên liệu.
Thư tư, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu theo cơ chế bù lỗ sẽ mất đi tính chủ động trong kinh doanh, tạo ra tâm lý ỷ lại, tiêu giảm động lực phát triển do không có khả năng tích tụ tái đầu tư và đầu tư phát triển, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật.
Thứ năm, trong thực tế điều hành, dù có nỗ lực lớn, cũng khó có thể điều hành giá trần và thuế kịp thời trước sự biến động nhanh chóng, thường xuyên của thị trường xăng dầu thế giới. Nói cách khác, tính khả thi của cơ chế có những hạn chế nhất định. Bên c
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá hiệu quả can thiệp trong quản lý tăng huyết áp tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Y dược 0
A Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn tại thành phố đông hà tỉnh Quảng trị Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá thực trạng quản lý biến động đất đai tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa Nông Lâm Thủy sản 0
D Mô tả quá trình quản lý chất lượng và minh họa bằng bộ chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục Luận văn Sư phạm 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Kiến trúc, xây dựng 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa khu vực bắc Quảng Bình Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top