daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế có thể nói là một xu thế tất yếu đối
với tất cả các quốc gia và Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Việt Nam đã thể
hiện sự chủ động và tích cực trong việc tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới như:
ASEAN, ASEM, WTO,... và đặc biệt là CPTPP và EVFTA. Điều này đã thực sự giúp
cho thương mại quốc tế của Việt Nam đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng..
Nếu như các hiệp định thương mại trước đây thường tập trung nhiều vào các
cam kết giảm thuế, thì CPTPP và EVFTA được gọi là các hiệp định thương mại thế hệ
mới hướng đến thiết lập bộ quy tắc thương mại có tiêu chuẩn và mức độ cam kết cao,
phạm vi điều chỉnh rộng và khả năng tác động lớn và toàn diện đến các vấn đề thương
mại và kinh tế trong thế kỷ 21 như vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, đầu
tư, lao động, tổ chức thể chế, quản trị, chính sách và môi trường kinh doanh,… Các
Hiệp định này được kỳ vọng đem lại nhiều cơ hội thuận lợi cho thương mại và đầu tư,
đảm bảo cân bằng lợi ích giữa các nước thành viên. Từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tạo nhiều việc làm thu nhập cao hơn, nâng cao năng suất và cạnh tranh, nâng cao
chất lượng sống, giảm đói nghèo, đồng thời tăng cường minh bạch, khả năng quản trị
và bảo vệ môi trường.
Nông nghiệp trong một thời gian dài là nền tảng và bệ đỡ cho toàn bộ nền kinh
tế Việt Nam. Đây là ngành Việt Nam có nhiều lợi thế nhất và sớm tham gia vào tự do
hóa thương mại khi thuế nhập khẩu nông sản thô và vật tư nông nghiệp vẫn duy trì ở
mức thấp; trợ cấp cho nông nghiệp Việt Nam thấp (chủ yếu dưới hình thức hỗ trợ dịch

vụ thủy lợi và khuyến nông), chỉ bằng 1/3 các nước OECD và thấp hơn các nước
trong khu vực. Hầu hết người sản xuất và kinh doanh chấp nhận cạnh tranh.
Do vậy, với các cam kết sâu rộng, CPTPP và EVFTA được dự báo sẽ tác động
mạnh mẽ đến ngành nông nghiệp bao gồm cả cơ hội và thách thức đòi hỏi phải có sự
chuẩn bị kỹ càng, đặc biệt là về chính sách và thể chế, rút kinh nghiệm từ quá trình
hội nhập trước đó.

1


Dựa trên tất cả những lý do đó, nhóm chúng em xin đưa ra đề tài: “Phân tích
những tác động của hiệp định thương mại CPTPP và EVFTA đến ngành nông
nghiệp Việt Nam”.
Bài tiểu luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Chương 2: Tổng quan về hiệp định CPTPP và EVFTA
Chương 3: Ảnh hưởng của CPTPP và EVFTA hiệp định tới ngành nông nghiệp
Việt Nam
Chương 4: Đề xuất giải pháp giúp ngành nông nghiệp Việt Nam tận dụng tốt
các cơ hội và vượt qua thách thức trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
1.1.

Cơ hội

Kể từ Đổi Mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp
phần ổn định kinh tế xã hội và đưa Việt Nam trở thành nước thu nhập trung bình. Các
đóng góp lớn có thể kể đến như đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao kim ngạch xuất
khẩu, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho cư dân nông thôn,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tăng sức cạnh tranh quốc gia trên thị trường thế giới.
Trong thời gian qua, nông nghiệp liên tục tăng trưởng, trung bình đạt 3,58%
giai đoạn 2000– 2014. Xuất khẩu nông sản liên tục thặng dư, góp phần cải thiện cán
cân xuất nhập khẩu cả nước. Nông nghiệp đã hình thành mười mặt hàng xuất khẩu
chủ lực quốc gia với kim ngạch trên 1 tỷ đô bao gồm gạo, cà phê, cao su, cá tra, tôm,
hạt điều, hạt tiêu, rau quả, sắn và đồ gỗ. Năm 2015, xuất khẩu nông sản Việt Nam đạt

hơn 30,14 tỷ USD đóng góp 20% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Các thành tựu
của nông nghiệp kể từ khi Đổi mới xuất phát từ chủ trương chính sách đúng đắn của
Đảng và nhà nước trong việc khơi dậy động lực của kinh tế hộ và các thành phần kinh
tế khác trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Trong đó, nhà nước trao quyền tự chủ
cho hộ nông dân, công nhận và tạo điều kiện cho thành phần kinh tế tư nhân phát
triển, thực hiện nhiều chính sách quan trọng để thúc đẩy nội lực trong nước, tạo điều
kiện cho nông nghiệp nông thôn phát triển và thu hút đầu tư vào nông nghiệp. Nông
dân chăm chỉ cần cù, doanh nghiệp tư nhân tận dụng các cơ hội tốt từ thị trường.
Nhiều vùng kinh tế nông nghiệp đã bắt đầu triển khai sản xuất theo chuỗi giá trị như
hồ tiêu, cà phê, điều, lúa gạo với sự liên kết giữa doanh nghiệp với người sản xuất.
Cụ thể một số những thành tựu mà nông nghiệp Việt Nam đã đạt được dưới tác
động mạnh mẽ của toàn cầu hóa:
a)

Mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản

Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông – lâm – thủy sản đạt hơn 25,7 tỉ
USD năm 2014. Nhiều mặt hàng chiếm vị trí quan trọng trên thị trường thế giới, trong
3


đó có các mặt hàng chiếm vị trí hàng đầu như gạo, cà phê, hồ tiêu, điều và chè với giá
trị xuất khẩu không ngừng tăng. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu mặt hàng
gạo, tiêu, chè lần lượt đạt 18%/năm, 22,7%/năm và 10,8%/năm trong giai đoạn 2010 –
2014. Năm 2014, các mặt hàng thủy sản, đồ gỗ, gạo, cao su, cà phê, điều đều đạt kim
ngạch trên 1 tỉ USD. Ngành nông nghiệp luôn duy trì được thặng dư thương mại.
b)

Sự cạnh tranh quốc tế là động lực thúc đẩy nông nghiệp Việt Nam phát

triển
Tham gia quá trình hội nhập đồng nghĩa với việc chấp nhận cạnh tranh. Mặc dù
phải chịu nhiều rủi ro và các yếu tố bất định của thương mại quốc tế, nhưng người
nông dân đã từng bước làm quen, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của nông
sản Việt, không ỷ lại vào trợ cấp và hàng rào thương mại của Nhà nước.
c)

Hội nhập tạo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài, ứng dụng khoa học –

công nghệ.
Mặc dù thu hút FDI vào nông nghiệp còn rất hạn chế, nhưng tính đến năm
2014, số dự án đầu tư cho nông nghiệp chiếm gần 3,0% tổng số dự án và 1,5% tổng số
vốn đầu tư FDI vào Việt Nam. Gần đây, nhiều tập đoàn lớn đã tham gia vào quá trình
liên kết trong sản xuất nông nghiệp với mục đích nâng cao năng suất, hiệu quả và tính
bền vững trong sản xuất. Đầu tư nước ngoài gắn liền với sự phát triển của công nghệ
mới. Những công nghệ này góp phần rất lớn vào tăng năng suất, hiệu quả sản xuất,
chế biến và kinh doanh nông sản. Ngoài những lợi ích có thể dễ dàng nhận thấy như
trên, hội nhập còn là cơ hội lớn cho việc cải thiện thể chế, chính sách, bộ máy nhà
nước hiệu quả hơn. Cùng với đó, doanh nghiệp trong nước cũng phải thay đổi một
cách mạnh mẽ để nắm bắt cơ hội của hội nhập và nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp chế biến nông sản.

4


1.2.

Thách thức

Cơ hội phát triển đối với ngành nông nghiệp là rất lớn, tuy nhiên thách thức đặt
ra cho nông sản Việt Nam cũng không phải là nhỏ
a)

Những rào cản trong xuất khẩu nông sản

Xu thế phát triển của thương mại nông sản ngày càng phức tạp, hàng nông sản
xuất khẩu của Việt Nam sẽ bước vào thời kì cọ xát thương mại. Hàng rào thương mại
mang tính kĩ thuật, chống bán phá giá tại nhiều thị trường xuất khẩu sẽ là những rào
cản chủ yếu trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam ở những năm tới, đặc biệt từ khi
chúng ta tham gia kí kết hiệp định CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương).
b)

Yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng hàng nông sản

Sau khi gia nhập WTO, thách thức lớn nhất của hàng hóa nông sản Việt Nam là
phải cạnh tranh quyết liệt với sản phẩm tương tự của các nước thành viên WTO. Phần
lớn các mặt hàng gạo, cà phê đều xuất khẩu dưới dạng thô, tỉ lệ sản phẩm qua chế biến
còn thấp (các hàng này chiếm tới 55% các mặt hàng xuất khẩu chưa qua chế biến năm
2013). Các mặt hàng xuất khẩu của nước ta chất lượng còn thấp, không đồng đều, ít
đa dạng về chủng loại sản phẩm và khả năng đổi mới mặt hàng còn chậm. Trong khi
đó, các thị trường xuất khẩu chính của nước ta là Mĩ, EU, Nhật Bản lại rất khó tính và
yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm. Một điều đáng lưu ý là trong quá trình hội
nhập, nhiều mặt hàng nông sản thô chưa qua chế biến được xếp vào danh mục hàng
nhạy cảm cao để làm chậm quá trình giảm thuế nhập khẩu, còn mặt hàng chế biến lại
được xếp vào danh mục hàng cắt giảm thuế nhanh. Như vậy, hàng nông sản thô chưa
qua chế biến sẽ ít được hưởng lợi từ quá trình hội nhập, điều này làm cản trở quá trình
xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

5


c)

Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu

Đây là mối đe doạ lớn đối với nền sản xuất nông nghiệp của Việt Nam, nhất là
các vùng trọng điểm sản xuất lương thực thực phẩm ở đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long. Theo kịch bản RCP4.5, vào cuối thế kỉ XXI, nếu nước biển
dâng 1m, thì sẽ có khoảng 17,57% diện tích đồng bằng sông Hồng, 1,47% diện tích
các tỉnh ven biển miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, 17,84% diện tích Thành
phố Hồ Chí Minh và 4,79% diện tích Bà Rịa - Vũng Tàu có nguy cơ bị ngập. Đồng
bằng sông Cửu Long là khu vực có nguy cơ ngập cao (39,40% diện tích), trong đó
tỉnh Kiên Giang có nguy cơ ngập cao nhất (75% diện tích). Như vậy, những vùng bị
ảnh hưởng trực tiếp là những vùng có khả năng sản xuất nông nghiệp, đặc biệt đe dọa
tới an ninh lương thực không chỉ của Việt Nam mà còn ảnh hưởng đến an ninh lương
thực thế giới, vì sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng thứ hai thế giới, chỉ sau
Thái Lan. Ngoài ra, những diễn biến thời tiết thất thường đã làm gia tăng những tác
động xấu cho nông nghiệp ở nhiều địa bàn. Các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long, do
khô hạn kéo dài, nước mặn đã xâm nhập sâu, có nơi lấn tới 70km, nên đã dẫn đến tình
trạng thiếu nước ngọt, diện tích đất mặn tăng. Hiện tượng El Nino đã làm cho các tỉnh
phía Bắc bị hạn hán kéo dài, miền Nam và Tây Nguyên có mùa khô đến sớm và lượng
mưa phân bố không đều giữa các vùng làm cho cây trồng, vật nuôi phát triển kém,
nhiều dịch bệnh, gây ra thiệt hại lớn về kinh tế cho nông dân.

6


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH CPTPP VÀ EVFTA
2.1. CPTPP
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trước khi đi đến thỏa thuận ký kết hiệp định CPTPP (do sự rút khỏi hiệp định
của Mỹ), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký kết tháng 2/2016,
với 12 nước tham gia gồm Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia,
Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, Mỹ và Việt Nam. Ngay sau khi nhậm chức
vào tháng 1/2017, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã tuyên bố rút khỏi hiệp định, cho
rằng hiệp định đa phương này làm ảnh hưởng đến công ăn việc làm của người Mỹ và
nhấn mạnh, Mỹ sẽ tiến hành đàm phán các hiệp định thương mại song phương. Cuối
năm 2017, 11 nước thành viên còn lại đã đổi tên Hiệp định TPP thành Hiệp định Đối
tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) với nỗ lực khôi phục hiệp
định trên thông qua nhiều vòng đàm phán.
Theo văn bản được công bố, nội dung Hiệp định TPP gồm 30 chương bao quát
rộng về thương mại, thuế quan, đầu tư, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường...
Hiệp định CPTPP về cơ bản sẽ giữ nguyên nội dung đã đàm phán của TPP
nhưng sẽ có thêm 2 phụ lục và bổ sung quy định về tính hiệu lực, quy trình rút lui, gia
nhập, rà soát lại CPTPP trong tương lai:
Phụ lục thứ nhất về Danh mục 20 nghĩa vụ tạm hoãn thực thi của TPP và 4 nội
dung cần đàm phán lại như đầu tư và cấp phép đầu tư; giải quyết tranh chấp viễn
thông; điều kiện tham gia thầu; đối tượng có thể cấp bằng độc quyền sáng chế; minh
bạch và công bằng về thủ tục đối với hàng hóa dược phẩm và thiết bị y tế… Phụ lục
thứ 2 về 7 điều liên quan đến những điểm kỹ thuật của hiệp định mới.
Về quy mô, Hiệp định TPP chiếm 40% GDP, 30% thương mại toàn cầu và có
800 triệu dân. Trong khi đó, Hiệp định CPTPP chiếm khoảng 15% GDP, 15% tổng
thương mại toàn cầu và 500 triệu dân.
Bên cạnh đó, theo quy định TPP ban đầu, tỷ lệ GDP của các nước triển khai
phải đạt được 85% tổng GDP của 12 nước (ký năm 2013) thì hiệp định mới có hiệu
7


lực. Với việc Mỹ chiếm 60% GDP, TPP ít nhất sẽ cần thay đổi điều khoản hiệu lực để
có thể bắt đầu. Vì vậy, quy định này của CPTPP đã được thay đổi. Theo đó, chỉ cần ít
nhất 6 quốc gia thành viên ký phê chuẩn thì 60 ngày sau, hiệp định sẽ có hiệu lực.
Lễ ký kết Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) đã diễn ra tại thủ đô Santiago de Chile dưới sự chủ trì của Tổng thống nước
chủ nhà Michelle Bachelet vào ngày 9/3. Tham gia lễ ký có thay mặt 11 quốc gia gồm
Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru,
Singapore và Việt Nam. Bộ trưởng Công thương Trần Tuấn Anh đã tham gia lễ ký.
Thỏa thuận tự do thương mại đầy tham vọng CPTPP được khởi động cách đây một
năm sau khi Mỹ rút lui khỏi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Về cơ
bản, CPTPP vẫn giữ nguyên nội dung so với phiên bản gốc với 8.000 trang và chỉ tạm
hoãn thực thi 22 điều khoản chủ yếu liên quan tới sở hữu trí tuệ nhằm bảo đảm sự cân
bằng giữa 11 nước thành viên.
Nếu như các hiệp định thương mại trước đây thường tập trung nhiều vào các
cam kết giảm thuế, thì CPTPP và một hiệp định khác giữa Việt Nam – EU là EVFTA
được gọi là các hiệp định thương mại thế hệ mới hướng đến thiết lập bộ quy tắc
thương mại có tiêu chuẩn và mức độ cam kết cao, phạm vi điều chỉnh rộng và khả
năng tác động lớn và toàn diện đến các vấn đề thương mại và kinh tế trong thế kỷ 21
như vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, đầu tư, lao động, tổ chức thể chế,
quản trị, chính sách và môi trường kinh doanh,… Các Hiệp định này được kỳ vọng
đem lại nhiều cơ hội thuận lợi cho thương mại và đầu tư, đảm bảo cân bằng lợi ích
giữa các nước thành viên. Từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều việc làm thu
nhập cao hơn, nâng cao năng suất và cạnh tranh, nâng cao chất lượng sống, giảm đói
nghèo, đồng thời tăng cường minh bạch, khả năng quản trị và bảo vệ môi trường.
Đồng thời, đi kèm với đó sẽ là các thách thức lớn, đặc biệt là với các nước đang phát
triển như Việt Nam.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích công tác tuyển dụng của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel Luận văn Kinh tế 0
D RÈN LUYỆN THAO TÁC PHÂN TÍCH TỔNG HỢP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TAM GIÁC Ở LỚP 7 Luận văn Sư phạm 0
D PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN DỊCH VỤ GIAO HÀNG NHANH CHI NHÁNH HÀ NỘI Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích công tác tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hasan - Dermapharm Luận văn Kinh tế 0
D trình bày thực tiễn công tác đánh giá chính sách ở việt nam hiện nay và phân tích nguyên nhân của thực trạng Môn đại cương 1
D Vận dụng mô hình mundell-fleming để phân tích tác động của chính sách tài khóa Luận văn Kinh tế 0
D PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
D Vận dụng lý thuyết thông tin không đối xứng phân tích về những tác động của thông tin không đối xứng trong lĩnh vực tín dụng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top