daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Phân tích môi trường vi mô và vĩ mô của sản phẩm sữa tươi của công ty cổ phần sữa Việt Nam VINAMILK
 Tên công ty: Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam
 Tên Tiếng Anh: Viet Nam Dairy Products Joint Stock Company
 Tên viết tắt: Vinamilk
 Thành lập: Ngày 20 tháng 8 năm 1976
 Trụ sở chính: Số 10, Đường Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.HCM.
 Điện thoại: (84-8) 54 155 555
 Fax: (84-8) 54 161 230
 Email: [email protected]
 Website:
 Mã chứng khoán: VNM. Cổ phiếu của công ty đang giao dịch tại trung tâm giao dịch
 chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
2. Viễn cảnh và sứ mệnh
 Viễn cảnh:
Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người.
 Sứ mệnh:
Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp
hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc
sống con người và xã hội.
3. Các sản phẩm của công ty
Danh mục các sản phẩm mà Vinamilk đang cung ứng
 Dinh dưỡng organic
 Sữa nước
 Sản phẩm cho giới trẻ
 Sữa chua vinamilk
Downloaded by Golden Arowana ([email protected])
lOMoARcPSD|9997659
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi S a b t vinamilk ữ ộ
 B t ăn d m ộ ặ
 S n ph m dinh d ng cho ng i l n ả ẩ ưỡ ườ ớ
 S a đ c n c gi i khát ữ ặ ướ ả
 Kem ăn
 Phô mai
 S a g o rang ữ ạ
 S a đ u nành ữ ậ
 Cà phề đóng chai
 Đ ng vietsugar ườ
4. Giới thiệu về nhãn hàng:
- CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk – mã VNM) vừa công bố kết quả kinh doanh sơ bộ hợp
nhất trong quý III và 9 tháng đầu năm 2020. Theo đó, tổng doanh thu quý III ước tính đạt
15.561 tỷ đồng, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế dự kiến cũng
tăng 16% so với cùng kỳ, đạt 3.106 tỷ đồng, cao nhất trong một quý Vinamilk từng đạt
được. Tính chung 9 tháng đầu năm, Vinamilk ước đạt doanh thu 45.277 tỷ đồng, tăng
7,4% so với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế dự kiến 8.967 tỷ đồng, tăng 7% so với 9 tháng
đầu năm ngoái. Với kết quả đạt được, Vinamilk đã hoàn thành 76% kế hoạch doanh thu
và 84% mục tiêu lợi nhuận cả năm 2020. Theo CTCK BSC, lợi nhuận năm 2020 của
Vinamilk có thể tăng 6,8% so với cùng kỳ, đạt 11.300 tỷ đồng chủ yếu nhờ sự cải thiện
biên lợi nhuận gộp từ GTNfoods, cắt giảm chi phí quảng cáo, doanh thu tài chính tăng…
- Cuối tháng 9 vừa qua, Vinamilk đã chốt quyền phát hành hơn 348 triệu cổ phiếu thưởng
để tăng vốn điều lệ lên 20.900 tỷ đồng và tạm ứng cổ tức đợt 1/2020 với tỷ lệ 20% bằng
tiền. Cổ phiếu VNM đã tăng gần 30% từ cuối tháng 7 lên mức 109.300 đồng/cổ phiếu,
cao nhất trong hơn một năm trở lại đây.
- Vinamilk hiện có 200000 điểm bán lẻ với nhiều sản phẩm sữa tươi, sữa bột, sữa chua, sữa
đậu nành, nước trái cây,… Vinamilk cũng được xác nhận là doanh nghiệp được
Superbrands có trụ sở tại Anh xếp hạng 3 trong số 10 thương hiệu hàng đầu Việt Nam, lọt
top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam theo công bố của Công ty CP đánh giá
Việt Nam thực hiện. Với vị thế là công ty dinh dưỡng hàng đầu tại Việt Nam, Vinamilk
luôn cho thấy sự đi đầu trong cải tiến và phát triển sản phẩm mới đáp ứng các tiêu chuẩn
cao nhất của quốc tế. Công ty liên tục giới thiệu đến người tiêu dùng các sản phẩm mới
theo xu hướng dinh dưỡng tiên tiến trên thế giới và được thị trường đón nhận tích cực.
- Trong danh sách Top 100 do Nikkei công bố và có xếp thứ hạng, Vinamilk là đại diện
duy nhất của Việt Nam góp mặt trong Top 50 Doanh nghiệp dẫn đầu, với vị trí thứ 25.
Downloaded by Golden Arowana ([email protected])
lOMoARcPSD|9997659Phân tích môi trường
1. Môi trường vĩ mô:
a) Môi trường chính trị:
- Tình hình chính trị pháp luật ổn định của Việt nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai chiến
lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp trong ngành sữa nói riêng.
- Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào
năm 1992 và với Hoa Kỳ năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995. Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia. Bước ngoặt quan trọng phải kể đến là 11/1/2007,
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
- Những điều này tác động không hề nhỏ đến sự mở rộng thị trường, cũng như thu hút các
nhà đầu tư, tăng doanh thu, tiếp cận các công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất hiện đại,
nâng cao năng suất…của các công ty trong ngành sữa. Tuy nhiên, điều này cũng mang lại
nhưng thách thức khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước
ngoài nhập khẩu vào Việt Nam. Hiện Việt Nam vẫn phải nhập khẩu hơn 70% nguyên liệu
bột sữa để sản xuất do nguồn cung trong nước không đáp ứng nhu cầu với mức thuế nhập
khẩu nguyên vật liệu thấp hơn cam kết WTO.
- Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban hành và
tiếp tục hoàn thiện các bộ luật. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng sẽ là cơ sở
đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả, lành mạnh. Thêm
vào đó, các chính sách khuyến khích của Nhà Nước cũng có ý nghĩa rất tích cực đến công
ty. Nhà nước khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò sữa cho người nông dân tạo điều kiện
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty trong ngành. Khuyến khích người dân
dùng sữa để cải thiện vóc dáng, trí tuệ, xương cốt cho tất cả mọi người. Các chiến dịch
uống, phát sữa miễn phí của các công ty sữa góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng
cho ngành sữa Việt Nam. Đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế. Ngành sản xuất về sữa
được những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước về thuê đất, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị. Điều này như một sự khích lệ tinh thần,
tạo điều kiện cho công ty cố gắng hơn nữa.
Downloaded by Golden Arowana ([email protected])
lOMoARcPSD|9997659
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi-Ngoài ra, khởi phát từ cuối năm 2019, tại Vũ Hán (Trung Quốc), đến tháng đầu năm
2020, dịch Covid-19 đã lan rộng ra hầu hết các quốc gia trên thế giới, ảnh hưởng
nặng nề đến nền kinh tế thế giới. Trật tự và hoạt động kinh tế thế giới thay đổi mạnh
mẽ do hầu hết các quốc gia đang trải qua thời kỳ cách ly tại nhà, giãn cách xã hội và
thậm chí đóng cửa quốc gia. Hoạt động kinh tế chỉ nhằm cung cấp nhu cầu thiết yếu
cho cuộc sống, khu vực doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện bình thường mớichính là sự ngưng trệ của tất cả các yếu tố hoạt động kinh tế. việc cạnh tranh chiến
lược giữa các nước lớn rơi vào tình trạng gay gắt, diễn ra trên nhiều lĩnh vực, mô
hình quan hệ giữa các siêu cường thay đổi mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện. Đại dịch
COVID - 19 đã mang lại những thăng trầm chưa từng thấy trong tư tưởng chính trị
và xã hội kể từ sau Chiến tranh Lạnh đến nay. Để đối phó với đại dịch, mối quan hệ
giữa chính phủ, xã hội và cá nhân đang có những điều chỉnh lớn. Đại dịch COVID-19
đang định hình lại hướng đi của dư luận toàn cầu, dẫn đến sự trỗi dậy của chủ nghĩa
dân tộc, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và bài ngoại; tự do, mở cửa và xuyên quốc gia
theo toàn cầu hoá cũng như tương tác xã hội xuyên khu vực đang phải đối mặt với
thách thức và hạn chế nghiêm trọng. Điều này thúc đẩy sự ngăn chặn lẫn nhau; cạnh
tranh chiến lược giữa các nền kinh tế lớn ngày càng khốc liệt. Đại dịch COVID-19
gây ra khủng hoảng sức khỏe cộng đồng, khủng hoảng kinh tế và sinh kế, hiện nay
nhiều nền kinh tế lớn đang rơi vào suy thoái nghiêm trọng, từ đó trật tự kinh tế thế
giới có thể được cải tổ trên quy mô lớn và quá trình toàn cầu hóa sẽ được điều chỉnh.
Đại dịch làm cho thế giới có thể bước vào thời kỳ cạnh tranh, phòng ngừa và cảnh
giác giữa các quốc gia.
b) Môi trường văn hóa:
- Tại Việt Nam, người tiêu dùng có thói quen sử dụng đồ ngọt cũng như các sản phẩm đóng
hộp hay các sản phẩm có liên quan đến sữa. Sự tiếp cận của nguồn tin trở nên dễ dàng
thông qua mạng Internet, báo chí, ti vi,... khiến con người cảm giác có nhu cầu ngày càng
cao đối với việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu cầu về thể chất. Vì thế hoạt động marketing
quảng cáo và phân phối đến khách hàng trở nên thuận lợi hơn.
- Một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những gì mình
cảm giác yên tâm về uy tín và chất lượng. Bên cạnh đó đặc điểm hình thể của người Việt
Nam là cân nặng cũng như chiều cao tương đối thấp so với thế giới.
- Với tốc độ phát triển của xã hội cũng kéo theo nhu cầu sản phẩm dinh dưỡng, chất lượng
cao về thời gian của con người càng cần thiết. Sữa là một giả pháp nhanh gọn nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng bổ sung dưỡng chất cho độ tuổi lao động và học sinh, đặc biệt đa phần
trẻ em ngày nay đều được cho ăn bằng sữa bột. Đây là cơ hội cho ngành sữa phát triển
thêm nhiều mặt hàng đa dạng, mở rộng quy mô sản xuất và phân phối trên thị trường.
Downloaded by Golden Arowana ([email protected])
lOMoARcPSD|9997659Trong tương lai, dân số Việt Nam sẽ già hóa nhanh do hiện nay số người trong độ tuổi lao
động hiện nay chiếm 2/3 dân số vì vậy thị trường sữa dành cho người già sẽ rất tiềm năng.
c) Môi trường kinh tế:
- Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trường.
Các yếu tố kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát kinh tế, cơ cấu thu
nhập và mức tăng trưởng thu nhập, sự thay đổi cơ cấu chi tiêu trong dân cư, cơ sở hạ tầng
kinh tế mà trực tiếp là hệ thống giao thông, bưu chính và các ngành dịch vụ khác.
- Thu nhập bình quân đầu người tháng 11/2020 của Việt Nam ước tính đạt triệu đồng, tương
đương 2.750 USD, tăng gần 35,6 USD so với năm 2019, thấp hơn mức tăng của năm 2019
khoảng 144 USD, thấp hơn mức tăng của năm 2019 ( tăng gần 500.000 tỉ đồng so với năm
2018). Xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng ngoài việc sẽ tạo ra một
sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu, mong muốn khác biệt hơn từ
phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn
cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng, thẩm mỹ… Ngoài ra, một xu hướng
khác là sự phân bố về thu nhập có nhiều phân hóa trong dân chúng cũng là một vấn đề mà
công ty cần quan tâm. Chính sự phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong muốn
của người tiêu dùng và tạo ra trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt.
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2020 ước tính tăng 2,62% so với cùng kỳ năm
trước, là mức tăng thấp nhất của quý III các năm trong giai đoạn 2011-2020. Dịch Covid-
19 được kiểm soát chặt chẽ, nền kinh tế từng bước hoạt động trở lại trong điều kiện bình
thường mới nên GDP quý III/2020 tăng trưởng khởi sắc so với quý II/2020. Theo tạp chí
tài chính- cơ quan thông tin của bộ tài chính GDP 6 tháng đầu năm 2020 tăng trưởng
1,81%. Riêng GDP quý II/2020, ước tính tăng 0,36% so với cùng kỳ năm trước, là mức
tăng thấp nhất của quý II các năm trong giai đoạn 2011-2020. Nguyên nhân là do quý
II/2020 chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của dịch COVID-19 khi Chính phủ chỉ đạo thực hiện
mạnh mẽ các giải pháp nhằm giãn cách xã hội; Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của các
cấp, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước. Do ảnh hưởng
của đại dịch và với biện pháp cách li và giãn cách xã hội, dẫn đến nhu cầu sử dụng hàng
hóa dịch vụ có sẵn tăng lên.Vì vậy, ngành sữa luôn điều chỉnh các chiến lược kinh doanh
trong quy mô sản xuất, chất lượng và thay đổi sản phẩm cho phù hợp với nền kinh tế thị
trường.
Downloaded by Golden Arowana ([email protected])
lOMoARcPSD|9997659
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng cả nước (CPI) tháng
7/2020 tăng 0,4% so với tháng 6/2020, giảm 0,17% so với tháng 12 năm 2019 và tăng
3,39% so với cùng kỳ năm trước. Phần lớn giá cả nhiều mặt hàng sữa ổn định với chỉ số
lạm phát duy trì ở mức thấp, tạo điều kiện cho người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn, các
doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất. Như vậy ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát
triển, hiện nay nhu cầu về sữa ngày càng tăng, và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết
yếu hàng ngày, với công nghệ ngày càng hiện đại, hệ thống kênh phân phối hiệu quả và giá
cả hợp lý thì ngành sữa sẽ tiếp tục phát triển hơn trong tương lai.
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Nếu
cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm tăng giá sản
phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị trường. Một khi dịch vụ phân phối
và xúc tiến diễn ra chậm chạp trên thị trường do ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng sẽ làm cho
sản phẩm khó tiếp cận hay tiếp cận chậm với sản phẩm của công ty.
d) Môi trường nhân khẩu học:
- Tính đến ngày 21 tháng 11 năm 2020, dân số Việt Nam ước tính là 97.646.974 người tăng
1.184.868 so với năm 2019
- Năm 2020 tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết
đến 945.967 người. Do tình trạng di cư dân số giảm -115.713 người. Với quy mô dân số
tăng tương đối nhanh, điều này giúp ngành sữa được mở rộng thị trường rộng lớn hơn, tạo
cơ hội tiêu thụ và tăng thêm doanh thu.
- Mức sống ngày càng được cải thiện, tạo cơ hội cho doanh nghiệp ngành sản xuất sữa phát
triển
- Năm 2019, lực lượng lao động đã tốt nghiệp THPT trở lên chiếm 39,1%, tăng 13,5 điểm
phần trăm so với năm 2009; đã được đào tạo có bằng, chứng chỉ (từ sơ cấp trở lên) chiếm
23,1% . tỷ lệ người biết chữ độ tuổi 15 – 60 của toàn quốc là 97,85%. Cả nước vẫn còn
hơn 1,49 triệu người mù chữ.
e. Môi trường công nghệ:
- Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức buộc doanh nghiệp phải
tìm hiểu kỹ để đưa ra các chiến lược marketing. Là một trong những yếu tố đầu vào của
Downloaded by Golden Arowana ([email protected])
lOMoARcPSD|9997659quá trình sản xuất nên đây là yếu tố quan trọng quyết định việc sản xuất của doanh nghiệp
có hiệu quả hay không. Chính vì vậy mà cũng ảnh hưởng tới các hoạt động marketing,
ngành sữa sẽ sử dụng yếu tố công nghệ nào để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường. Công nghệ ngày càng phát triển đã đem lại cho ngành sữa nhiều cách thức tạo ra
sản phẩm mới để khẳng định thương hiệu cho sản phẩm của mình. Ngành sữa đã ứng dụng
nhiều thành tựu mới về các loại máy móc trang thiết bị sản xuất ra các sản phẩm vừa đạt
hiệu quả về chất lượng vừa tiện nghi.
- Hiện nay nhà máy sữa được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị
hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay và đều đạt chuẩn quốc tế. Nhà
máy hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến
đầu ra sản phẩm.
- Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt trùng UHT và
công nghệ chiết rót vô trùng, sản phẩm có thể giữ được hương vị tươi ngon trong thời gian
6 tháng mà không cần chất bảo quản.
- Ứng dụng robot trong sản xuất: các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành
phẩm đến khu vực kho thông minh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các cuộn bao bì và vật
liệu bao gói đến các máy một cách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà
không cần sự can thiệp của con người.
- Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép kết nối và
tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó nhà máy có
thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất lượng một
cách liên tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà
máy có thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất và bảo trì.
- Ngoài ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp tự động
hoá Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động của nhà máy với
các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu đến xuất kho thành phẩm của
toàn công ty.
f. Môi trường tự nhiên
- Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa: nhiệt độ ảnh hưởngđến tập tính, khả năng thu
nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăngtrưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò sữa. Nhiệt độ
Downloaded by Golden Arowana ([email protected])
lOMoARcPSD|9997659
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phivà độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điềukiện thời tiết thay đổi là tác nhân gây
bệnh cho bò sữa. Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình lên men của sữa chua. Điều kiện
môi trường cũng tác động đến việc bảo quản nguyên liệu sữa thô và sản phẩm từ sữa
bò.
2. Môi trường vi mô:
a) Nhà cung cấp:
- Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu,
nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò và nông trại nuôi bò trong nước.
- Về sữa tươi: Vinamilk tự chủ trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước
ngoài. Hiện nay, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại đang hoạt động, đều có quy mô lớn
với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand. Hệ thống trang trại Vinamilk
trải dài khắp Việt Nam tự hào là những trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn quốc
tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt Toàn cầu (Global G.A.P.). Trang trại bò sữa organic tại Đà
Lạt vừa khánh thành vào tháng 03/2017 là trang trại bò sữa organic đầu tiên tại Việt Nam
đạt được tiêu chuẩn Organic Châu Âu do Tổ chức Control Union chứng nhận.Tổn đàn bò
cung cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký
kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn 120.000 con bò,cung cấp khoảng 750 tấn sữa
tươi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3.000.000 (3 triệu) ly sữa/ một ngày. Khởi công giai
đoạn 1 trang trại bò sữa tại Lào với quy mô diện tích 5.000 ha và đàn bò 24.000. Sự kiện
khánh thành “Resort” bò sữa Vinamilk Tây Ninh được sử dụng công nghệ 4.0 một cách
toàn diện trong quản lí trang trại và chăn nuôi bò sữa là sự kiện nổi bật được chú ý nhất
năm 2019. Quy mô trang trại: 685 ha, 8000 con và có vốn đầu tư ban đầu là 1.200 tỷ đồng.
- Về sữa bột : Vinamilk nhập khẩu bột từ các công ty hàng đầu thế giới: Fonterta là một tập
đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thẻ giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm
sữa , tập đoàn này năm giữ 1 / 3 khói lượng mua bán trên toàn thế giới . Đây chính là nhà
cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như
Công ty Vinamilk. Hoodwest International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thể giới và
được đánh giá là một đó lác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu
dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm,
Hogweat có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản
Downloaded by Golden Arowana ([email protected])
lOMoARcPSD|9997659phẩm sữa và khuynh huớng của thị trưởng sữa ngày nay. Nhờ đó, mà chất lượng sữa bột
của Vinamilk không thua kém nhiều với các nhà cung cấp nước ngoài khác trên thị trường.
- Danh sách m t sốố nhà cung cấốp l n c a Vinamilk: ộ ớ ủ
Tên nhà cung cấp Sản phẩm cung cấp
Fonterra (SEA) Pte Ltd Sữa bột
Hoogwegt International BV Sữa bột
Perstima Binh Duong Vỏ hộp
Tetra Pak Indochina Thùng carton đóng gói và máy đóng gói
- Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp.Vinamilk có thể tự chủ được nguồn
nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột sữa.Hơn nữa, công ty
Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm bảo chất
lượng tốt cho sản phẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ nhà cung cấp do quy mô và sự sở
hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn các nhà cung cấp, đảm bảo tính
cạnh tranh công bằng cho các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao.
GIẢI PHÁP:
 Củng cố xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dung của người tiêu dùng Việt Nam
 Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu có uy tín khoa học và
đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp
dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đăc thù của người tiêu ̣
dùng Việt Nam.
 Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các măt hàng nước ̣
giải khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ
lực Vfresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tang nhanh đối với các măṭ
hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người.
 Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các
thị trường mà vinamilk có thị phần chưa cao,đăc biệt là tại các vùng nông ̣
thôn và các đô thị nhỏ.
 Đầu tư toàn diện về cả xây dựng thương hiệu mạnh, phát triển hệ thống sản
phẩm mới và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh với mục tiêu đưa
nghành hàng lạnh (sữa chua ăn, kem, sữa thanh trùng các loại) thành một
nghành hàng có đóng góp chủ lực nhất cho công ty cả về doanh số và lợi
nhuận.
 Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là thương hiệu dinh
dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam để chiếm
lĩnh ít nhất có 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.
 Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới
một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản
phẩm giá trị cộng thêm nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn
công ty.
 Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp tiếp tục mở rộng và
phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và phát triển nguồn
nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung cấp sữa tươi ổn định, chất lượng cao
với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Tags: phân tích môi trường bên ngoài của công ty vinamilk, môi trường vĩ mô của công ty vina milk, phân tích môi trường và yếu tố hình thành đổi mới của vinamilk, phân tích môi trường công ty GTNFoods, phân tích vi mô của vinamilk, báo cáo phan tích môi trường vi mô của vinamilk, phân tích moi trương vi mo của chiến lược marketing của highland coffee, quản trị học tiểu luận phân thích môi trường công ty fpt telecom, môi trường vi mô của vinamilk trong hoạt động quản trị, báo cáo vi mô vĩ mô của công ty cổ phần vinamilk, môi trường vi mô bên ngoài doanh nghiệp vinamilk, phân tích môi trường vi mô, vĩ mô của sản phẩm sữa tiệt trùng vinamilk, phân tích môi trường vĩ mô ngành sữa, phân tích môi trường vĩ mô của vinamilk sau covid 19, môi trường quản trị của vinamilk môi trường chung, môi trường vi mô của thị trường sữa chua, Nghiên cứu thói quen mua sắm sử dụng sản phẩm sữa tươi của người tiêu dùng Việt Nam năm 2020, các yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng đến sữa bột otimum gold của vinamill, phân tích môi trường vi mô của doanh nghiệp vinamilk, các chính sách thuế ảnh hưởng đến ngành sữa, phân tích môi trường ngành của vinamilk, môi trường vi mô của công ty sữa vinamilk, mt vi mô của vinamilk, phân tích môi trường vi mô của vinamilk, phân tích yếu tố trong môi trương vi mô của công ty cổ phần kinh đô, yếu tố tự nhiên trong vĩ mô có ảnh hưởng gì đến hoạt động công ty vinamilk, phân tích vi mô vĩ mô của vinamilk, a môi trường vĩ mô của vinamilk, phân tích môi trường marketing của coogn ty cổ phần thực phẩm bích chi, Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk, môi trường vĩ mô của doanh nghiệp vinamilk, Tiêu luận môi trường vĩ mô của Vinamilk, môi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động tiếp thị của các doanh nghiệp trong thị trường sữa tươi, phân tích môi trường vĩ mô và vi mô cho sản phẩm sữa của vinamilk, phan tich ve san pham va dich cua vinamilk, phân tích môi trường vi mô, vĩ mô của công ty, môi trường kinh tế ảnh hưởng đến vinamike năm 2020, phân tích môi trường vĩ mô nanghf và thị trường của một nông trại, chính trị và luật pháp của thị trường sữa tươi vinamilk, báo cáo môi trương vi mô của vinamilk, phân tích môi trường marketing của doanh nghiệp vinamilk, môi trường ngành của công ty thẩm mĩ, phân tích vi mô vĩ mô của công ty fpt, phân tích môi trường vi mô mà vĩ mô của vinamilk, Phân tích môi trường và thị trường kinh doanh của vinamilk, phân tích môi tường vi mô của vinamilk, ảnh hưởng Môi trường pháp luật trong phân phối hàng hóa của vinamilk, môi trường vi mô-vĩ mô của vinamilk, phân tích thị truuongwr của vinamilk, các môi trường vĩ mô trong vinamilk, phân tích môi trường vi mô vĩ mô của doanh nghiệp, ophaan tích môi trường vi mô vinamilk, các yếu tố môi trường vi mô của vinamilk, các luật thuế có lợi cho sữa vinamilk, phân tích môi trường vi mô doanh nghiệp, Phân tích sự ảnh hưởng của yếu tố khách hàng đến hoạt động quản trị của vinamilk, yếu tố tác động của môi trường quản lý đến sự phát triển của công ty sữa Vinamilk, tiểu luận môi trường vi mô của vinamilk, phân tich moi truoong vi mô của vinamilk, tác động của môi trường ngành sữa đến công ty vinamilk, môi trường vĩ mô ngành nước giải khát, yếu tố vi mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp vinamilk, nêu các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đén doanh số sản phẩm vinamilk, môi trưỡng vĩ mô vinamilk, đánh giá những thay đổi của môi trường vĩ mô công ty vinamilk môn quản trị sự thay đổi, môi trường pháp luật chính trị của công ty vinamilk, môi trường vĩ mô vi mô của vinamilk, môi trường vi mô của nghành giáo dục, phân tích môi trường vi mô và vĩ mô của vinamilk năm 2021, phân tích sự ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến công ty cp abc., yếu tố vĩ mô gây áp lực cho vi mô, kết luận phân tích môi trường vi mô và vĩ mô, ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong ngành sữa tươi, môi trường bên ngoài của một doanh nghiệp phân phối sữa cho em bé, môi trường marketing vi mô của vinamilk, môi trường vi mô của cà phê việt nam, GIẢI PHÁP GIÚP VIỆC QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG VI MÔ ĐƯỢC TỐT, ảnh hưởng của tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh sữa của vinamilk, phân tích môi trường bên ngoài của Việt Nam năm 2020 đến nay, môi trường bên ngoài của vinamilk, tiểu luận phân tích môi trường vĩ mô công ty vinamilk năm 2020 nhóm 1, môi trường nhân khẩu học tác động đến ngành sữa, Tác dộng của môi trường vĩ mô đến ngành sữa, phan tích môi trường vi mô của vinamilk, phân tích môi trường bên trong của vinamilk, Phân tích các yếu tố vi mô tác động đến sản phẩm sữa Vinamilk, 2 yếu tố vi mô và 2 yếu tố vĩ mô tác động đến doanh nghiệp vinamilk, moi truong vi mo ve cong ty vinamilk, moi truong vi mo ve cong ty vinamil, điều kiện môi trường đến sản xuất sữa của vinamilk, ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến doanh nghiệp sau đại dịch, số liệu về sữa tươi vinamilk, ảnh hưởng của chính trị đối với công ty sữa vinamilk, môi trường vi mô của vinamilk, ảnh hưởng của yếu tố kinh tế đến vinamilk 2019, Đề xuất giải pháp giúp việc quản trị môi trường vi mô của doanh nghiệp vinamilk được tốt hơn, phân tích môi trường marketing của vinamilk, phân tích môi trường vi mô ngành sản xuất thép, phân tích môi trường vĩ mô của vinamilk, phân tích yếu tố vi mô của vinamilk, áp lực nhà cung cấp của ngành sữa, phân tích kinh tế vĩ mô vinamilk, Phân tích môi trường vi mô của vinamilk, .Hãy phân tích các yếu tốmôi trường marketing và vĩ mô ảnh hưởng đến một sản phẩm sữa, hoạt động marketing của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sữa tươi., yếu tố môi trường kinh tế tác động đến doanh nghiệp sữa tươi, môi trường vĩ mô và vi mô của vinamilk, vi mô vĩ mô của vinamilk, môi trường vĩ mô của vinamilk, công ty nào chịu ảnh hưởng bởi môi trường vi mô, vĩ mô, môi trường vi mô của vinamilk, phân tích yếu tố vĩ mô ảnh hưởng sản phẩm sữa của công ty vinamilk, môi trường chính trị tại việt nam vinamilk, phân tích môi trường vi mô Vinamilk, phân tích môi trường vi mô và vĩ mô của doanh nghiệp vinamilk, nguồn cung cấp vi mô ở vinamilk, Liệt kê các yếu tố môi trường vi mô và vĩ mô của Vinamilk. Phân tích môi trường nội bộ của công ty., phân tích môi trường vi mô và vĩ mô của vinamilk

Các chủ đề có liên quan khác

Top