Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời nói đầu
Công nghiệp hoá hiện đại hoá là một bước đi cơ bản, có tính chất quyết định cho việc chuyển một nền sản xuất hàng hoá nhỏ sang một nền sản xuất hàng hoá lớn, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Nhận thức được vai trò của công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá ngay từ những năm 60, Đảng ta đã xác định công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ ở nước ta.
Trên thực tế, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta tiến hành cho đến nay đã được hơn 30 năm. Trong quá trình đó chúng ta vừa tiến hành công nghiệp hoá, vừa tìm tòi bổ sung hoàn chỉnh hệ thống lý luận cơ bản cho quá trình này. Mặc dù đã được tiến hành trong thời gian khá dài song cho đến nay việc lựa chọn một mô hình công nghiệp hoá thích hợp với Việt Nam vẫn còn chưa thống nhất. Những câu hỏi như Việt Nam có thể lựa chọn mô hình công nghiệp hoá nào trong điều kiện quốc tế hiện nay? Thực hiện mô hình đó Việt Nam có thể gặp những thuận lợi và khó khăn gì? những giải pháp nào nhằm thực hiện thành công mô hình đã lựa chọn đã và đang được đặt ra một cách cấp thiết và chính những câu hỏi này đã thôi thúc em chọn đề tài “Mô hình công nghiệp hoá ở Việt Nam ” cho môn kỹ thuật chính trị của mình.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, tìm tòi song chắc chắn là những sai sót về mặt kiến thức, những non nớt về mặt phương pháp là điều không thể tránh khỏi đói với một sinh viên năm thứ nhất mới chập chững bước vào con đường khoa học. Nhưng dẫu sao em vẫn mong rằng cuốn đề án này vẫn có thể đóng góp một phần nhỏ bé nào đấy vào kho tàng kiến thức vốn đã đồ sộ về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và các mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng.
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2002
Phần I: Cơ sở lý luận
1. Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta là “xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng và an ninh vững chắc”. Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp.
Khi đó lực lượng sản xuất nước ta sẽ đạt tới trình độ tương đối hiện đại, phần lớn lao động xã hội sử dụng máy móc, điện khí hoá cơ bản được thực hiện trong cả nước, năng suất lao động xã hội và hiệu quả kinh doanh cao hơn nhiều so với hiện nay. Dự kiến GDP sẽ tăng từ 8-10 lần so với Nhà nướcăm 1990. Về cơ cấu kinh tế sẽ có bước biến đổi quan trọng rất lớn trong GDP và lao động xã hội. Đến năm 2020 tuy về giá trị GDP tính trên đầu người ở Việt Nam chỉ ở mức trung bình khá của khu vực Châu á - Thái Bình Dương (Dự báo đến năm 2020 dân số Việt Nam có khoảng 105-110 triệu người nhưng nếu nhìn tổng thể Việt Nam sẽ xác định được vị trí xứng đáng và vững bước tới một xã hội công bằng văn mình, kinh tế tăng trưởng nhanh trong sự bền vững của xã hội, môi sinh và giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Về đời sống vật chất và văn hoá đảm bảo cho nhân dân có cuộc sống ấm no, nhà ở tương đối tốt, có điều kiện thuận lợi về đi lại, học hành, chữa bệnh, có mức hưởng thụ văn minh, gia đình hạnh phúc, môi trường sinh thái trong lành.
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát trên, Việt Nam cần nổ lực, cố gằng rất nhiều. Về các chỉ tiêu kinh tế Việt Nam hiện đang là một trong các quốc gia kém phát triển nhất khu vực, để có thể vươn lên đạt trình độ phát triển ngay hàng với các quốc gia khác thì Việt Nam cần đạt được một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững trong thời gian tương đối dài. Nếu tốc độ tăng trưởng trong những năm sắp tới của các nước ASEAN và NICs Châu á sẽ vào khoảng 7%/năm thì Việt Nam sẽ phải đạt tới tốc độ cao hơn trên 10%. Tốc độ này đã là thực tế ở một số nước Châu á đặc biệt là Trung Quốc đã đạt tới tốc độ 20%/năm. Vấn đề đặt ra cho Việt Nam hiện nay là phải tìm ra giải pháp thích hợp để đạt tốc độ tăng trưởng cao, bền vững. Từ năm 1991 đến năm 1995, Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 8,3%. Động lực chính của tăng trưởng kinh tế đó là sự khởi động của kinh tế thị trường, sự giải phóng cho các thành phần kinh tế và mở cửa cho các hoạt động kinh tế đối ngoại... Những nhân tố này trong những năm tới sẽ vẫn tiếp tục có tác động đó khó có thể đạt tới mức tăng trưởng mạnh mẽ như đã có. Để tốc độ tăng trưởng cao hơn, nền kinh tế Việt Nam cần có một lực đẩy mạnh mẽ hơn nữa –lực đẩy đó chỉ có thể nhờ đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo ra một sự chuyển đổi căn bản trong cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Ngay nay công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá đã mở ra cho chúng ta nhiều con đường đi tất cho phép thực hiện trong một thời gian lịch sử rất ngắn so với quá trình công nghiệp hoá cổ điển lâu dài trước kia. Kinh nghiệm cho thấy một số nước lựa chọn được mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thích hợp đã rút ngắn được quá trình công nghiệp hoá năm của mình ví dụ như có những nước chỉ trong vòng ba chục năm từ một nước Nông nghiệp lạc hậu đã vươn lên thành những nước “Công nghiệp mới” (NICs) và bắt kịp những nước tư bản tiên tiến đã đi trước mình hàng trăm năm. Ngày nay các nước ASEAN còn có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hoá này xuống còn 20 năm. Là một nước đi sau trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá (thị trường, nhân lực, công nghệ và nguồn lực) đều đã thay đổi. Vì vậy, việc lựa chọn một mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thích hợp lãi càng đặt ra một mô hình công nghiệp hoá rút ngắn thích hợp. Mô hình đó cần kế thừa tất cả nưhngx ưu điểm của các mô hình đã có, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới đồng thời phải tính đến những lợi thề và đặc điểm của Việt Nam.
Có thể nói rằng sự nghiệp CNH, HĐH của chúng ta vẫn còn rất dài. Trên con đường đó, chúng ta sẽ còn gặp không ít trở ngại và khó khăn. Trước hết là những khó khăn nằm trong bản thân mô hình CNH mà chúng ta đã lựa chọn – mô hình CNH – HĐH theo hướng hội nhập quốc tế: Làm thế nào để hội nhập mà không hoà tan, làm thế nào để tiếp thu được những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, những tinh hoa văn hoá của thế giới, tránh được tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập. Ngoài ra sự phá hoại của các thế lực thù địch trong và ngoài nước, những đợt thiên tai bão lũ hạn hán... cũng gây nên những khó khăn không nhỏ cho sự nghiệp CNH, HĐH nước ta.
Tuy nhiên bên cạnh những trở ngại và khó khăn chúng ta cũng có rất nhiều thuận lợi đó là môi trường chính trị, xã hội ổn định, sự tạo đề của những thành quả đạt được trong quá trình CNH, HĐH vừa qua và hơn tất cả đó là sức mạnh của dân tộc bắt nguồn từ truyền thống 4000 năm lịch sử dựng nước và giữ nước thật hào hùng, từ bản tính kiên cường bất khuất, bền bỉ, cần cù sáng tạo của người Việt Nam. Sức mạnh nội tại ấy khi kết hợp được với sức mạnh của thời đại, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng sẽ là một trong những nguồn lực cơ bản đưa sự nghiệp cách mạng của nước ta nói chung và sự nghiệp CNH, HĐH của nước ta tới đích thành công, thực hiện đổi mới đưa nước ta trở thành một đất nước “dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”, vững bước tiến vào thế kỷ XXI.
Danh mục tài liệu tham khảo
* Sách:
1. Những xư hương phát triển của thế giới và sự lựa chọn mô hình CNH ở nước ta hiện nay.
(Võ Đại Lược – NXB Khoa học xã hội 1999)
2. Kinh tế chính trị Mác – Lênin giai đoạn 2
(Bộ giáo dục đào tạo 1997)
3. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8
(NXB chính trị quốc gia 1996)
4. Chiến lược CNH đất nước và cách mạng công nghệ
(NXB chính trị quốc gia 1996)
5. Công nghiệp hoá và hiện đại hoá Việt Nam đến năm 2000
(Viện kinh tế thế giới – NXB chính trị quốc gia 1996)
6. Có một Việt Nam như thế đổi mới và phát triển
(GS. Trần Nhâm - NXB chính trị quốc gia)

* Báo tạp chí:
1. Một vài ý kiến về hội nhập quốc tế
(Ngô Đình Giao – Tạp chí thông tin lý luận số 7 năm 1999)
2. Vấn đề hội nhập kinh tế của Việt Nam
(Võ Hồng Phúc – Tạp chí kinh tế kế hoạch tháng 4 năm 1999)
3. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình CNH – HĐH ở nước ta
(Trần Việt Tiến – Tạp chí kinh tế và phát triển số 32, tháng 9-10/1999)
4. Tiếp cận nghiên cứu bước đi của quá trình CNH
(Bùi Tất Thắng – Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 243 tháng 8/1998)
5. Một số báo – tạp chí khác
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I: Cơ sở lý luận 2
1. Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam............................2
2. các mô hình công nghiệp hoá........................................................................4
a. Mô hình công nghiệp hoá cổ điển. 4
b. Mô hình CNH theo hướng thay thế nhập khẩu. 5
c. Mô hình CNH hướng về xuất khẩu (cuối thập kỷ 70). 6
d. Mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế. 8
Phần II: Vấn đề lựa chọn mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam 9
2. Công nghiệp hoá theo hướng hội nhập quốc tế – Mô hình tất yếu ở Việt Nam hiện nay. 10
a. Những vấn đề đặt ra. 10
b. Sự lựa chọn mô hình CNH theo hướng hộinhập quốc tế ở nước ta. 13
Phần III: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng hội nhập quốc tế 14
1. Những thuận lợi và khó khăn.......................................................................14
a. Những thuận lợi. 14
b. Những khó khăn. 15
2. Những giải pháp nhằm đảm bảo cho việc thực hiện thành công mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế..................................................................16
a. Tiếp tục đổi mới thể chế theo hướng hội nhập quốc tế. 16
b. Thực hiện đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế. 18
c. Phát triển nguồn nhân lực theo hướng hội nhập quốc tế. 19
Thay lời kết 21
Danh mục tài liệu tham khảo 22

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

nguyenquynh0206

New Member

Download miễn phí Đề tài Mô hình công nghiệp hoá ở Việt Nam





MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Phần I: Cơ sở lý luận 2

1. Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.2

2. các mô hình công nghiệp hoá.4

a. Mô hình công nghiệp hoá cổ điển. 4

b. Mô hình CNH theo hướng thay thế nhập khẩu. 5

c. Mô hình CNH hướng về xuất khẩu (cuối thập kỷ 70). 6

d. Mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế. 8

Phần II: Vấn đề lựa chọn mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam 9

2. Công nghiệp hoá theo hướng hội nhập quốc tế – Mô hình tất yếu ở Việt Nam hiện nay. 10

a. Những vấn đề đặt ra. 10

b. Sự lựa chọn mô hình CNH theo hướng hộinhập quốc tế ở nước ta. 13

Phần III: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng hội nhập quốc tế 14

1. Những thuận lợi và khó khăn.14

a. Những thuận lợi. 14

b. Những khó khăn. 15

2. Những giải pháp nhằm đảm bảo cho việc thực hiện thành công mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế.16

a. Tiếp tục đổi mới thể chế theo hướng hội nhập quốc tế. 16

b. Thực hiện đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế. 18

c. Phát triển nguồn nhân lực theo hướng hội nhập quốc tế. 19

Thay lời kết 21

Danh mục tài liệu tham khảo 22

 

 


/tai-lieu/de-tai-mo-hinh-cong-nghiep-hoa-o-viet-nam-76920/


Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h rập do vậy các nước đang phát triển càng có nhu cầu xây dựng cho mình một nền kinh tế có khả năng phòng ngừa được chiến tranh, ít lệ thuộc vào bên ngoài. Mặt khác, các nước phương Tây tuy buộc phải trao trả quyền độc lập cho các nước đang phát triển nhưng họ chưa từ bỏ ý đồ thực dân đối với các nước đó, không chịu chuyển nhượng công nghệ, không chịu mở cửa thị trường cho các nước đang phát triển, thực thi chính sách duy trì các nước đang phát triển trong vòng lạc hậu. Trong bối cảnh quốc tế trên đây, mô hình CNH thay thế nhập khẩu ra đời như một tất yếu lịch sử. Các nước đang phát triển không thể lựa chọn mô hình CNH theo hướng hướng ngoại được vì không có quốc gia chịu mở cửa cho họ hướng vào.
c. Mô hình CNH hướng về xuất khẩu (cuối thập kỷ 70).
Chiến lược này ra đời trong điều kiện quốc tế đã cso những biến đổi sâu sắc. Cuộc đấu tranh giải phòng dân tộc của các nước kém phát triển đã làm tan rã toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. Các nước đế quốc này không thể chiếm đoạt các nguồn tài nguyên, bóc lột sức lao động, chia nhau thị trường như trước mà các nước này không thể tồn tại được nếu không cung cấp các điều kiện trên. Do vậy các nước phát triển thực sự muốn tìm kiếm những hình thức mới cho mối quan hệ với các nước đang phát triển. Mặt khác các nước đang phát triển đang gặp bế tắc trên con đường thực hiện CNH theo hướng thay thế nhập khẩu, có nhu cầu tìm kiếm 1 mô hình CNH thích hợp. Do đó chiến lược CNH hướng về xuất khẩu ra đời.
Điểm mấu chốt của chiến lược CNH theo hướng nhập khẩu là phải có các quốc gia đồng ý mở cửa thị trường, nhập khẩu hàng hoá của các nước kém phát triển và các nước kém phát triển phải đổi mới đủ mức tiếp nhận được vốn và công nghệ mới, sản xuất ra được các hàng hoá đủ tiêu chuẩn tiêu thụ được trên thị trường các nước phát triển. Như vậy sự thay đổi chiến lược của các nước phát triển tạo điều kiện cho các nước kém phát triển thay đổi chiến lược theo. Song do điều kiện chiến tranh lạnh và sự đối đầu giữa các siêu cường rất gay gắt, các nước phát triển lúc đó chỉ thay đổi chiến lược đối với một số nước kém phát triển, nổi bật là một số quốc gia và lãnh thổ Châu á như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapo. Các nước này đã thực hiện CNH với các nội dung chủ yếu sau:
+ Miễn hoàn toàn thuế xuất khẩu, miễn thuế nhập khẩu cho các ngành phục vụ xuất khẩu, giảm dần thuế nhập khẩu.
+ Thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô có lợi cho xuất khẩu.
+ Khuyến khích thu hút các nguồn vốn nước ngoài phục vụ cho xuất khẩu.
+ Thành lập các khu chế xuất, các đặc khu kinh tế các khu mậu dịch tự do.
Mô hình CNH hướng về xuất khẩu với những nội dung trên đây đã được áp dụng ở nhiều nước nhưng chỉ thu được thành tựu nổi bật ở một số nước Đông á như Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapo. Tuy vậy bài học rút ra từ thực tế áp dụng mô hình này lại vô cùng quý giá. Đó là một nước kém phát triển có thể rút ngắn được quá trình CNH đất nước bằng cách tận dụng tối đa nguồn lực bên ngoài trước hết là thị trường, vốn công nghệ. Để thực hiện được định hướng xuất khẩu, phải tiến hành cải cách trong nước theo hướng áp dụng cơ chế thị trường, giảm dần các hàng rào thuế quan và phi quan thuế.....
Mặc dù mô hình CNH hướng về xuất khẩu đã thể hiện sức sống hấp dẫn của nó trong đời sống thực tế nhưng nó cũng đã bộc lộ những hạn chế rõ rệt. Mô hình này đã quá chú trọng đến định hướng xuất khẩu, tập trung mọi ưu đãi cho việc phát triển những ngành xuất khẩu, tìm kiếm việc mở rộng thị trường ngoài nước. Đến một thời điểm nào đó, những chấn động của thị trường bên ngoài sẽ tác đọng ngay lập tức đến các quốc gia này. Sự phát triển nhanh chóng của hoạt động xuất khẩu làm cho các cơ chế hành chính, kinh tế, xã hội vốn có đổi mới không kịp, tạo ra khe hở thể chế để các chứng bệnh xã hội phát triển như bệnh tham nhũng, trốn lại thuế. ở không ít nước đã trở thành quốc nạn. Ngoài ra các định chế thương mại tài chính tiền tệ đang trong quá trình hình thành bất cập với sự phát triển của các quan hệ thương mại đã mở rộng. Trong điều kiện đó các quốc gia kém phát triển đi theo mô hình CNH hướng về xuất khẩu sẽ gặp rất nhiều khó khăn trên thương trường trước các địch thủ hùng mạnh mà lại thiếu các khuôn khổ pháp lý cần thiết để bảo vệ họ.
Do có những hạn chế trên đây, một số người đã cho rằng mô hình CNH hướng về xuất khẩu hết thời. Cuộc khủng hoảng tiền tệ, tài chính ở các nước Đông Nam á đã diễn ra gay gắt đã làm cho một số người tăng thêm sự mất niềm tin vào mô hình CNH hướng về xuất khẩu. Nếu đặt mô hình CNH hướng về xuất khẩu trong bối cảnh toàn cầu hoá đang tiến triển mạnh mẽ hiện nay thì có thể thấy rằng mô hình đó không thích hợp. Song định hướng xuất khẩu – nội dung chủ yếu của mo hình này không thể xem là lỗi thời, nó sẽ thay đổi trong thời gian tới thích ứng với tình hình quốc tế mới.
d. Mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế.
Từ những năm 90 đến nay, tình hình thế giới đã thay đổi theo những xu hướng mới. Hoà bình, phát triển đang trở thành xu thế chính, một nền công nghệ mới có tính toàn cầu đang hình thành rõ rệt và trở thành cơ sở cho xu hướng toàn cầu hóa phát triển. Với xu thế toàn cầu tiến triển như hiện nay thì trong vài thập kỷ tới, một thị trường toàn cầu không biên giới có thể sẽ xuất hiện. Tình hình mới này cho phép các quốc gia thực hiện công nghiệp hoá không chỉ hướng về xuất khẩu mà là theo hướng hội nhập khu vực và toàn cầu. Mô hình công nghiệp hóa theo hướng hội nhập quốc tế đang xuất hiện thay thế cho mô hình công nghiệp hoá theo hướng xuất khẩu. Cho đến nay, mô hình này mới đang hình thành, chưa quốc gia nào đã hoàn thành công nghiệp hoá theo mô hình này. Song căn cứ vào điều kiện quốc tế đang thay đổi hiện nay, ta có thể nêu ra những đặc trưng sau đây của mô hình công nghiệp hoá theo hướng hội nhập quốc tế..
Mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế đang hình thành thích hợp với xu thế phát triển của thế giới trogn thế kỷ XXI. Hiện số nước thực hiện mô hình này đang ngày càng tăng lên nổi bật là các nước Đông Nam á. Năm 1997 cuộc khủng hoảng tiền tệ, tài chính đã bùng nổ ở Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Philippin và lan sang cả Hàn Quốc gân chấn động nhiều nước khác. Một số người đã cho rằng mô hình CNH của các quốc gia ASEAN đã bộ lộ nhiều bệnh hoạn và hết thời hạn. Đúng là mô hình CNH của các quốc gia ASEAN có những vấn đề của nó như: cơ chế thị trường không hoàn thiện, Nhà nước đã can thiệp quá mức, cứng nhắc vào hoạt động của thị trường đặc biệt là thực thi chính sách cố định tỷ giá...
Song mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế không vì thế mà hết tiêu dùng. Ngược lại chính cuộc khủng hoảng này đã hiệu chỉnh được những sai lạc trong chính sách của các quốc gia thực thi mô hình này.
Phần II: Vấn đề lựa chọn mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
Phải thừa nhận...
Mình xin link bài viết nhé

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đồ án Thiết kế và thi công mô hình xe lăn tự hành Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu, ứng dụng mô hình matlab - simulink để tính toán đánh giá lưới điện phục vụ công tác đào tạo Khoa học kỹ thuật 0
D Mô hình công tác xã hội trong bệnh viện từ thực tiễn tại bệnh viên nhi trung ương và bệnh viện nội tiết trung ương Y dược 0
D MÔ HÌNH VÀ CÔNG NGHÊ ̣ BÁN HÀNG B2B CỦA VINAMILK Luận văn Kinh tế 0
D Thiết kế và thi công mô hình Radio-Cassette Khoa học kỹ thuật 0
D Thiết lập mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ trong quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công đoàn Phủ Qùy Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình phân tích SWOT dể hoạch định chiến lược phát triển trong lĩnh vực internet tại tổng công ty viễn thông quân đội Luận văn Kinh tế 0
D ứng dụng mô hình sản xuât tinh gọn (lean manufacturing) trong ngành may mặc nghiên cứu công ty cổ phân quôc tê phong phú chi nhánh nha trang Luận văn Kinh tế 0
D ứng dụng mô hình hệ thống lạnh water chiller vào giảng dạy học phần thực tập lạnh công nghiệp tại tr Luận văn Sư phạm 0
D Ứng dụng mô hình tầm quan trọng - hiệu suất (IPA) tại Công ty TNHH MTV Thương Mại & Du Lịch Xứ Đà Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top