muaxuantrang_14

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
PHẦN 1: ĐÔI NÉT VỀ MẠNG KHÔNG DÂY 3
1.1.Khái niệm: 3
1.2.So sánh với mạng có dây 4
1.3.Tốc độ 4
1.4.Các chuẩn 5
1.5.Các chế độ hoạt động 5
1.6.Phân loại 5
1.7.WiFi: 7
PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ WIMAX 7
2.1.Khái niệm 7
2.2.Đặc điểm 8
2.3.Kiến trúc 9
2.4.Xu hướng phát triển 11
2.5.Ưu- nhược điểm: 13
2.6.So sánh với WiFi 14
PHẦN 3: CƠ CHẾ LẬP LỊCH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ(QoS) TRONG WIMAX 16
3.1.Chất lượng dịch vụ 16
3.2.Cơ chế lập lịch trong WiMax [18][19] 18
KẾT LUẬN 30
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
PHỤ LỤC 33


LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Vương Đạo Vy,người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành Thank sự giúp đỡ của toàn thể các giáo viên khoa Công Nghệ Thông Tin của trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đã dìu dắt, dạy dỗ em cả về kiến thức chuyên môn và tinh thần học tập độc lập, sáng tạo để em có được kiến thức thực hiện đề tài đồ án tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu đậm của mình tới gia đình, bạn bè những người luôn sát cánh bên em, tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể thực hiện đề tài đồ án tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, mặc dù đã cố gắng hết sức song do thời gian và khả năng có hạn nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành Thank !

Hải Phòng, ngày 01 tháng 07 năm 2008
Sinh viên


Nguyễn Thị Thu Vân


PHẦN 1: ĐÔI NÉT VỀ MẠNG KHÔNG DÂY
1.1.Khái niệm:
Mạng không dây:
- Mạng không dây là một hệ thống mạng mà ở đó các máy tính có thể nói chuyện, giao tiếp với nhau và cùng chia sẻ các nguồn tài nguyên như máy in hay các file dữ liệu mà không cần dùng dây cáp mạng. Thông qua các thiếp bị giao tiếp cơ bản như Access Point( dùng để phát tính hiệu), Card mạng không dây ( dùng cho máy PC để bàn), Card PCMCI dùng cho máy tính xách tay không có card wireless tích hợp, USB wireless thì chúng ta đã có một hệ thống mạng không dây tương đối hoàn chỉnh.
- Dù ở trong môi trường mạng campus hay ở một vị trí lưu động ở xa, công nghệ wireless tốc độ cao và an toàn cho phép người dùng được kết nối liên tục, thậm chí cả khi họ di chuyển giữa những ô wireless hay trong và ngoài môi trường hữu tuyến.
Mạng LAN không dây
-Mạng LAN không dây là mạng LAN mà trong đó các máy tính giao tiếp với nhau thông qua môi trường không dây như sóng radio hay hồng ngoại thay cho cáp đồng hay cáp quang.
Hầu hết thiết bị dùng cho WLAN dựa trên các chuẩn 802.11 của IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers), được biết đến nhiều với cái tên Wi-Fi.
IEEE 802.11b hoạt động ở tần số 2.4GHz (2412-2484MHz) với tốc độ tối đa 11Mbps.
IEEE 802.11a hoạt động ở tần số 5GHz (5150-5825MHz) với tốc độ tối đa 54Mbps. Tần số cao hơn giới hạn đến 60% tầm hoạt động của 802.11a so với 802.11b.
IEEE 802.11g hoạt động ở tần số 2.4GHz với tốc độ tương đương 802.11a và tầm hoạt động tương đương 802.11b.


1.2.So sánh với mạng có dây
Bảng 1: so sánh hệ thống Mạng Không dây và Mạng Có dây
Hệ thống Mạng Không dây Mạng Có dây
Tốc độ 11/54/108Mbps 10/100/1000Mbps
Bảo mật Bảo mật không đảm bảo bằng có dây do phát sóng thông tin ra mọi phía Bảo mật đảm bảo chỉ bị lộ thông tin nếu can thiệp thẳng vào vị trí dây dẫn
Thi công và triển khai Thi công triển khai nhanh và dễ dàng Thi công phức tạp do phải thiết kế đi dây cho toàn bộ hệ thống
Khả năng mở rộng Khả năng mở rộng khoảng cách tốt với chi phí hợp lý Đòi hỏi chi phí cao khi muốn mở rộng hệ thống mạng đặc biệt là mở rộng bằng cáp quang
Tính mềm dẻo Các vị trí kết nối mạng có thể thay đổi mà không cần thiết kế lại Các vị trí thiết kế không cơ động phải thiết kế lại nếu thay đổi các vị trí kết nối mạng




1.3.Tốc độ
Tốc độ mạng liên quan đến việc các máy tính nối mạng có thể giao tiếp và trao đổi thông tin với nhau bao nhanh.
Các tốc độ của chuẩn không dây như 11 Mbps hay 54 Mbps không liên quan đến tốc độ kết nối hay tốc độ download, vì những tốc độ này được quyết định bởi nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Với 1 hệ thống mạng không dây, dữ liệu được gửi qua sóng Radio nên tốc độ có thể bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây nhiễu hay các vật thể lớn. Thiết bị định tuyến không dây sẽ tự động cảm nhận cường độ tín hiệu, nếu thấy tín hiệu yếu thì nó sẽ tự động điều chỉnh xuống các mức tốc độ truyền thấp hơn (Ví dụ như từ 11 Mbps sẽ giảm xuống còn 5.5 Mbps và 2Mbps hay thậm chí là 1 Mbps).

1.4.Các chuẩn
Chuẩn 802.11b (Chuẩn B) : các thiết bị thuộc chuẩn này hoạt động ở tần số 2.4GHz và có thể truyền dữ liệu với tốc độ tối đa 11Mbps trong phạm vi từ 100 feet đến 150 feet ( từ 35 mét đến 45 mét ) .
Chuẩn 802.11a (Chuẩn A) : các thiết bị thuộc chuẩn này hoạt động ở tần số 5GHz và có thể truyền dữ liệu với tốc độ tối đa 54Mbps nhưng chỉ trong phạm vi khoảng 75 feet ( khoảng 25 mét) .
Chuẩn 802.11g (Chuẩn G) : Các thiết bị này hoạt động ở cùng tần số như các thiết bị chuẩn B, tuy nhiên chúng hỗ trợ tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp 5 lần so với chuẩn B với cùng một phạm vi phủ sóng. Các thiết bị chuẩn B và chuẩn G hoàn toàn tương thích với nhau, tuy nhiên cần lưu ý khi bạn trộn lẫn các thiết bị chuẩn B và chuẩn G với nhau thì các thiết bị sẽ hoạt động theo chuẩn nào có tốc độ thấp hơn..
1.5.Các chế độ hoạt động
-Kiểu Ad-hoc : Mỗi máy tính trong mạng giao tiếp trực tiếp với nhau thông qua các thiết bị Card mạng không dây mà không dùng đến các thiết bị định tuyến (Wireless Router) hay thu phát không dây (Wireless Access Point).
-Kiểu Infrastructure : Các máy tính trong hệ thống mạng sử dụng một hay nhiều các thiết bị định tuyến hay thiết bị thu phát để thực hiện các hoạt động trao đổi dữ liệu với nhau và các hoạt động khác.
1.6.Phân loại
Công nghệ mạng không dây là hầu như gần gũi nhất với nhiều người đó là công nghệ mạng thông tin di động tế bào. Đấy chính là mạng điện thoại di động 2G/3G/.... Tên thông dụng mà mọi người hay gọi là mạng GSM/CDMA hay UMTS/WCDMA/CDMA2000... Bên cạnh đó là mạng cục bộ không dây WLAN sử dụng công nghệ Wifi 802.11 với các chuẩn khác nhau của Wifi a/b/g/i/k/m... Và ngoài ra còn công nghệ Bluetooth để truyền tải thông tin giữa các điện thoại di động hay giữa điện thoại và máy tính .
Nếu theo dõi sự phát triển của công nghệ di động chắc hẳn phải nói đến công nghệ WiMAX. WiMAX đã và đang được thử nghiệm tại Việt Nam (cụ thể ở Lào Cai, Hà nội,...). Bên cạnh đó các công nghệ kể trên, còn công nghệ siêu băng rộng UWB (hứa hẹn sẽ thay thế Bluetooth) hay Wibree …
Phân loại mạng không dây
Một cách truyền thống để phân loại các công nghệ mạng không dây là dựa vào vùng phủ sóng của một trạm phát sóng:

và phải được thường xuyên cập nhật. Mức độ cập nhật thông tin sẽ tuỳ từng trường hợp vào tính chất hoạt động của từng tài nguyên và ta mong đợi rằng thông tin là đủ ổn định trong khoảng thời gian lập lịch cho một công việc nào đó. Một số loại tài nguyên nhỏ như máy tính PC của một người dùng, trạm làm việc… có mức độ ổn định tải không cao. Với những tài nguyên này chúng ta có thể xác định một giá trị tải trung bình cho một khoảng thời gian đủ nhỏ. Một số loại tài nguyên tính toán lớn như các máy tính lớn, các cluster… lại có độ ổn định tải tương đối cao.


KẾT LUẬN
Chúng ta đã biết đến các công nghệ truy cập Internet phổ biến hiện nay như quay số qua Modem thoại, ADSL hay các đường thuê kênh riêng hay
sử dụng hệ thống vô tuyến như điện thoại di động hay mạng WiFi.Mỗi phương pháp truy cập mạng có đặc điểm riêng. Đối với Modem thoại thì
tốc độ quá thấp, ADSL tốc độ có thể lên đến 8Mbit/s nhưng cần có đường dây kết nối, các đường thuê kênh riêng thì giá thành đắt mà không dễ dàng
triển khai đối với các khu vực có địa hình phức tạp. Hệ thống thông tin
di động hiện tại cung cấp tốc độ truyền 9,6Kbit/s quá thấp so với nhu cầu người sử dụng, ngay cả các mạng thế hệ sau GSM như GPRS (2.5G) cho phép truy cập ở tốc độ lên đến 171,2Kbit/s hay EDGE khoảng 300-400Kbit/s cũng chưa thể đủ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng khi sử dụng các dịch vụ mạng Internet. ở hệ thống di động thế hệ tiếp theo 3G thì tốc độ truy cập Internet cũng không vượt quá 2Mb/s. Với mạng WiFi chỉ có thể áp dụng cho các máy tính trao đổi thông tin với khoảng cách ngắn. Với thực tế như vậy, WiMax (Worldwide Interoperability for Microwave Access) ra đời nhằm cung cấp một phương tiện truy cập Internet không dây tổng hợp có thể
thay thế cho ADSL và WiFi. Hệ thống WiMax có khả năng cung cấp
đường truyền với tốc độ lên đến 70Mb/s và với bán kính phủ sóng của một trạm anten phát lên đến 50 km, chất lượng dịch vụ được thiết lập cho từng
kết nối, an ninh tốt, hỗ trợ multicast cũng như di động, sử dụng cả phổ tần
cấp phép và không được cấp phép.
Theo đánh giá của các chuyên gia, WiMax sẽ nhanh chóng vượt qua những công nghệ hiện có như wifi hay 3G, bởi khả năng kết nối băng thông rộng tốc độ cao trong phạm vi rộng lớn. Hơn nữa, việc cài đặt WiMax dễ dàng, tiết kiệm chi phí cho các nhà cung cấp dịch vụ và giảm giá thành dịch vụ cho người sử dụng. Thêm vào đó, WiMax cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc đưa các dịch vụ truyền dữ liệu về các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và những nơi dân cư đông đúc khó triển khai hạ tầng cơ sở mạng dây dẫn băng rộng... Vì thế, WiMax được xem như công nghệ có hiệu quả kinh tế cao cho việc triển khai nhanh trong các khu vực mà các công nghệ khác khó có thể cung cấp dịch vụ băng thông rộng.
Khả năng triển khai WiMax tại Việt Nam:
-Những thuận lợi:
-Chính sách mở của nhà nước nhằm khuyến khích và phát triển
công nghệ thông tin ở Việt Nam.
-Thị trường Việt Nam nhìn chung rất sôi động và phát triển rất nhanh. Nhu cầu dùng internet của người dân ngày càng tăng cao. Nhu cầu truyền thông tốc độ cao là rất lớn.
-Nước ta có nhiều loại địa hình phức tạp do vậy rất khó khăn trong việc triển khai mạng Cáp, do vậy với kiến trúc mềm dẻo và tính
linh động của mình cùng với những ưu điểm đã được nêu ra WiMax rất
phù hợp để triển khai và thích ứng.
-Đồng thời các nhà cung cấp dịch vụ cũng có thể tận dụng cơ sở
hạ tầng của mạng mobile đã triển khai trước đó.
-Những khó khăn:
-Do khả năng linh hoạt do vậy tính đồng bộ ,chuẩn hóa thiết bị khó, giá thành thiết bị cao.
-Ở các vùng hẻo lánh dân cư thưa thớt chưa có nhu cầu truy cập băng rộng do vây tính khả thi kinh tế thấp.
Bài đồ án này đã nêu một cách tổng quát về mạng không dây và các loại mạng không dây trong đó tập trung nghiên cứu về công nghệ mạng không dây băng rộng WiMax. Với phần tìm hiểu về đặc điểm, kiến trúc cùng với những cơ chế và kỹ thuật được hỗ trợ trong hệ thống WiMax ta thấy được những
ưu việt của mạng WiMax. Qua những tìm hiểu trên ta thấy WiMax thực sự là công nghệ có nhiều ưu điểm hiện nay. Tuy WiMax là một công nghệ mới chỉ được thử nghiệm ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới nhưng rõ ràng với những kỹ thuật tiên tiến, những công nghệ vượt trội và ngày càng được chuẩn hóa thì WiMax chính là sự lựa chọn tốt nhất để truy cập băng rộng trên cả nước.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

Gồm cả slide

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top