ngoc_tuyen_8x

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Đề tài Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu nguồn nhân lực - Những hạn chế và giải pháp khắc phục<
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC

1.1.Phân bổ nguồn nhân lực.
1.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực.
“Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai. Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó”.
Khi nói đến nguồn nhân lực, người ta bàn đến trình độ, cơ cấu, sự đáp ứng với yêu cầu của thị trường lao động. Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh trong trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động. Sự phân loại nguồn nhân lực theo ngành nghề, lĩnh vực hoạt động (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) đang rất phổ biến ở nước ta hiện nay, nhưng khi chuyển sang nền kinh tế tri thức phân loại lao động theo tiếp cận công việc nghề nghiệp của người lao động sẽ phù hợp hơn. Lực lượng lao động được chia ra lao động thông tin và lao đọng phi thông tin. Lao động thông tin lại được chia ra 2 loại: lao động tri thức và lao động dữ liệu. Lao động dữ liệu (thư ký, kỹ thuật viên...) làm việc chủ yếu với thông tin đã được mã hoá, trong khi đó lao động tri thức phải đương đầu với việc sản sinh ra ý tưởng hay chuẩn bị cho việc mã hoá thông tin. Lao động quản lý nằm giữa hai loại hình này. Lao động phi thông tin được chia ra lao động sản xuất hàng hoá và lao động cung cấp dịch vụ. Lao động phi thông tin dễ dàng được mã hoá và thay thế bằng kỹ thuật, công nghệ. Như vậy, có thể phân loại lực lượng lao động ra 5 loại: lao động tri thức, lao động quản lý, lao động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ và lao động sản xuất hàng hoá. Mỗi loại lao động này có những đóng góp khác nhau vào việc tạo ra sản phẩm. Nồng độ tri thức, trí tuệ cao hay thấp trong sản phẩm lao động phụ thuộc chủ yếu vào đóng góp của lực lượng lao động trí thức, quản lý và phần nào của lao động dữ liệu ở nước ta, tỷ lệ lao động phi thông tin còn rất cao trong cơ cấu lực lượng lao động, do đó hàng hoá có tỷ lệ trí tuệ thấp. Muốn tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, cần tăng nhanh tỷ lệ trí tuệ trong hàng hoá trong thời gian tới.
1.1.2.Phân bổ nguồn nhân lực
Phân bố nguồn nhân lực là sự hình thành và phân phối các nguồn nhân lực vào các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế theo những quan hệ tỷ lệ nhất định nhằm sử dụng đầy đủ và có hiệu quả cao các nguồn nhân lực.
1.1.3.Bản chất của quá trình phân bổ nhân lực
Thực chất của quá trình phân bổ nguồn nhân lực là sự đổi mới tình trạng phân công lao động xã hội lạc hậu sang tình trạng phân công lao động xã hội tiến bộ hơn.
1.2.NGÀNH KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1.2.1.Nông nghiệp
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp lâu đời,gắn liền với nền văn minh lúa nước. Chính vì thế,khu vưc này thu hút một số lương lớn lao đọng của cả nước(khoảng 90%). Trước đây, với kỹ thuật thô sơ lạc hậu cộng với phương pháp canh tác nặng về truyền thống nên sự phát triển của nông nghiệp Việt Nam còn hết sức hạn chế. Ngày nay,chủ trương công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt của nông nghiệp nước nhà. Những máy móc hiện đại,những loại giống mới đã được sử dụng trong nông nghiệp. Điều đó làm cho nông sản tăng cả về số lượng và chất lượng. Việt Nam đã trở thành cường quốc xuất khẩu một số loại nông sản như:lúa,cao su,cà phê,hạt điều…
Tuy nhiên,nông nghiệp nước ta còn một số mặt hạn chế: năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số nông sản phẩm còn thấp. Việc nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp còn chậm…
1.2.2.Công nghiêp và xây dựng:
Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO ngành công nghiệp Việt Nam đã có bộ mặt mới. Nhiều công nghệ hiên đại được áp dụng, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin có sự phát triển mạnh mẽ.
1.2.3 Dịch vụ
Với nhiều danh lam thắng cảnh Việt Nam trở thành điểm đến yêu thích của nhiều du khách trên thế giới. Có nhiều danh lam thắng cảnh được xếp vào kỳ quan thiên nhiên thế giới: Vịnh Hạ Long, Phong Nha Kẻ Bàng, Phổ cổ Hội An,… Song bên cạnh đó ngành dịch vụ Việt Nam còn tồn tại nhiều mặt hạn chế như: chất lượng dịch vụ kém, sự cạnh tranh không lành mạnh của các công ty du lịch, văn hóa của địa phương du lịch chưa cao. Điều đó làm cho lượng du khách trở lại Việt Nam rất ít.
1.3. Các vùng kinh tế của Việt Nam
1.3.1. Đồng bằng sông Hồng, còn gọi là Đồng bằng Bắc Bộ, là vùng đồng bằng châu thổ của sông Hồng, miền Bắc Việt Nam. Đồng bằng sông Hồng là một trong 3 tiểu vùng của Bắc Bộ Việt Nam (2 tiểu vùng kia là Vùng Đông Bắc và Vùng Tây Bắc).
Đây là vùng đất màu mỡ, được hình thành do sự bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, là các sông nhánh cận Bắc và cận Nam của sông Hồng và một hệ thống sông ngòi phức tạp chảy ra vịnh Bắc Bộ qua trên 10 cửa sông .
Vùng đất có điều kiện thích hợp cho phát triển nông nghiệp. Nó được nhiều nhà sử học coi là nơi hình thành và phát triển của dân tộc Việt, một nôi văn hóa quan trọng của người Việt.
 Dân cư
Mật độ dân cư ở đồng bằng châu thổ sông Hồng cao nhất Việt Nam (1.179 người/km²). Tổng dân số của vùng là 17.649.700 người (2003)
Vùng Tây Bắc là vùng miền núi phía Tây của miền Bắc Việt Nam, có chung đường biên giới với Lào và Trung Quốc. Vùng này có khi được gọi là Tây Bắc Bắc Bộ và là một trong 3 tiểu vùng của Bắc Bộ Việt Nam (2 tiểu vùng kia là Vùng Đông Bắc và Đồng bằng sông Hồng).
• Không gian địa lý: Không gian địa lý của vùng Tây Bắc hiện còn chưa được nhất trí. Một số ý kiến cho rằng đây là vùng phía Nam (hữu ngạn) sông Hồng. Một số ý kiến lại cho rằng đây là vùng phía Nam của dãy núi Hoàng Liên Sơn.
• Đặc điểm địa hình: Địa hình Tây Bắc hiểm trở, có nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn cao đến 1500 m, dài tới 180 km, rộng 30 km, với một số đỉnh núi cao trên 3000 m.
1.3.2. Vùng Tây Bắc
Có hai con sông lớn, đó là sông Đà và sông Thao (tức sông Hồng). Thượng nguồn của sông Mã cũng ở trên vùng đất Tây Bắc.
Điện Biên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh là các bồn địa ở Tây Bắc. Còn Tà Phình, Mộc Châu, Nà Sản là các cao nguyên ở đây.
Các sắc tộc và Văn hóa
Về cơ bản, vùng Tây Bắc là không gian văn hóa của dân tộc Thái, nổi tiếng với điệu múa xòe. Thái là dân tộc có dân số lớn nhất vùng. Ngoài ra, còn khoảng 20 dân tộc khác
1.3.3.Vùng Đông Bắc
Là vùng lãnh thổ ở hướng Bắc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Gọi là Đông Bắc để phân biệt với vùng Tây Bắc, còn thực chất nó ở vào phía bắc và đông bắc của Hà Nội, rộng hơn vùng Việt Bắc. Vùng Đông Bắc là một trong 3 tiểu vùng của Bắc Bộ Việt Nam (2 tiểu vùng kia là Vùng Tây Bắc và Đồng bằng sông Hồng).
Đặc điểm địa lý
Ranh giới địa lý phía tây của vùng Đông Bắc còn chưa rõ ràng. Chủ yếu do chưa có sự nhất trí giữa các nhà địa lý học Việt Nam về ranh giới giữa vùng Tây Bắc và vùng Đông Bắc nên là sông Hồng, hay nên là dãy núi Hoàng Liên Sơn. Vùng Đông Bắc được giới hạn về phía bắc và đông bởi đường biên giới Việt-Trung. Phía đông nam trông ra vịnh Bắc Bộ. Phía nam tiếp giáp với vùng đồng bằng sông Hồng.
Đây là vùng núi và trung du với nhiều khối núi và dãy núi đá vôi hay núi đất. Phía đông thấp hơn có nhiều dãy núi hình vòng cung quay lưng về hướng Đông lần lượt từ Đông sang Tây là vòng cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Núi mọc cả trên biển, tạo thành cảnh quan Hạ Long nổi tiếng.
Phía Tây Bắc cao hơn, với các khối núi đá và dãy núi đá cao như Tây Côn Lĩnh, Kiêu Liêu Ti, cao nguyên đá Đồng Văn. Phía Tây Nam thấp có dãy núi Tam Đảo sát vùng đồng bằng.
Vùng Đông Bắc có nhiều sông chảy qua, trong đó các sông lớn là sông Hồng, sông Chảy, sông Lô, sông Gâm (thuộc hệ thống sông Hồng), sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam (thuộc hệ thống sông Thái Bình), sông Bằng, sông Bắc Giang, sông Kỳ Cùng, v.v...
Vùng biển Đông Bắc có nhiều đảo lớn nhỏ, chiếm gần 2/3 số lượng đảo biển của Việt Nam (kể cả quần đảo Hòang Sa và Trường Sa).
1.3.4. Bắc Trung Bộ
Là phần phía bắc của Trung Bộ Việt Nam có địa bàn từ Nam dãy núi Tam Điệp tới Bắc đèo Hải Vân. Vùng Bắc Trung Bộ (BTB) là một trong 8 vùng kinh tế được Chính phủ giao lập quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội. Viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn được giao thực hiện trong 2 năm 1994-1995 với sự tham gia của gần 30 cơ quan, Viện Nghiên cứu ở Trung ương và 6 tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ cùng nhiều chuyên gia.
Các tỉnh thành khu vực Bắc Trung Bộ:
Diện tích, dân số các tỉnh miền Bắc Trung Bộ

STT Tỉnh Diện tích (km²) Dân số (triệu người) {2004} Mật độ (người/km²)
1 Thanh Hóa
11.106 3,52 317
2 Nghệ An
16.487 3,003.200 180
3 Hà Tĩnh
6.055,6 1,286.700 312
4 Quảng Bình
8.051,8 0,831.600 103
5 Quảng Trị
4.745,7 0,616.600 130
6 Thừa Thiên- Huế
5.053,99 1,134.480 224,50
1.3.5. Nam Trung Bộ
Vùng này là vùng duyên hải có bờ biển dài đây chính là lợi thế giúp vùng phát triển ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Bên cạnh đó ngành du lịch sinh thái và du lịch biển cũng có cơ hội phát triển đóng góp vào GDP của toàn vùng.
Vùng kinh tế Nam Trung Bộ đã tận dụng được những lợi thế của mình và xu hướng phát triển toàn diện tạo nên sức sống mới của vùng kinh tế.
1.3.6. Vùng Tây Nguyên
Vùng Tây Nguyên ở Việt Nam là vùng cao nguyên bao gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ bắc xuống nam gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
Tây Nguyên là một tiểu vùng, cùng với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ hợp thành vùng Nam Trung Bộ, thuộc Trung Bộ Việt Nam.
Thời Việt Nam Cộng hòa, nơi đây được gọi là Cao nguyên Trung phần. Hiện nay đôi khi được gọi là Cao nguyên Trung Bộ. Trước đó, thời Bảo Đại làm Quốc trưởng, vùng đất này còn được hưởng quy chế riêng là vùng Hoàng triều Cương thổ.
 Dân cư
Năm 1976, dân số Tây Nguyên là 1.225.000 người, gồm 18 dân tộc, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số là 853.820 người (chiếm 69,7% dân số). Năm 1993 dân số Tây Nguyên là 2.376.854 người, gồm 35 dân tộc, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số là 1.050.569 người (chiếm 44,2% dân số). Năm 2004 dân số Tây Nguyên là 4.668.142 người, gồm 46 dân tộc, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số là 1.181.337 người (chiếm 25,3% dân số) [2]. Riêng tỉnh Đắc Lắc, từ 350.000 người (1995) tăng lên 1.776.331 người (1999), trong 4 năm tăng 485% [3]. Kết quả này, một phần do gia tăng dân số tự nhiên và phần lớn do gia tăng cơ học: di dân đến Tây nguyên theo 2 luồng di dân kế hoạch và di dân tự do. Người dân tộc đang trở thành thiểu số trên chính quê hương của họ. Sự gia tăng gấp 4 lần dân số và nạn cùng kiệt đói, kém phát triển và hủy diệt tài nguyên thiên nhiên (gần đây, mỗi năm vẫn có tới gần một nghìn héc-ta rừng tiếp tục bị phá ) đang là những vấn nạn tại Tây Nguyên và thường xuyên dẫn đến xung đột. Hiện nay, ước lượng dân số Tây Nguyên vào khoảng 5,5 đến 6 triệu người.
1.3.7. Đông Nam Bộ
CHƯƠNG 2 : NHỮNG HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
2.1. Hạn chế.
Số lao động thất nghiệp vẫn còn nhiều. Số lao động thiếu việc làm ở nông thôn vẫn còn nhiều. Nếu quy từ số thiếu việc làm ra thất nghiệp, thì tỷ lệ thất nghiệp của cả nước còn khá cao, cộng với số đến tuổi lao động hàng năm, số tốt nghiệp các cơ sở đào tạo, hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về … thì số cần giải quyết việc làm hiện lên đên gần chục triệu người. Trong tổng số lao động thất nghiệp thì tỷ lệ thất nghiệp ở lứa tuổi trẻ cao hơn. Thất nghiệp không chỉ ở lực lượng chưa đào tạo, mà gồm cả những người tốt nghiệp cơ sở đào tạo những người vừa có tuổi trẻ sức khỏe và học vấn. Chính thất nghiệp là một trong những nguyên nhân làm phát sinh tệ nạn xã hội gây hại trực tiếp cho xã hội và xã hội phải tốn nhiều công sức, tiền của để ngăn chặn, khắc phục.
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế tuy đã có sự chuyển dịch nhưng còn chậm. Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông lâm thủy sản còn cao, giảm chậm; cứ tiến độ giảm như vậy thì có khả năng đến năm 2010 vẫn còn ở mức 50% không đạt được mục tiêu đề ra. Tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng tăng chậm và còn thấp, trong khi năng suất lao động trong nhóm ngành này cao nhất. Tỷ trọng lao động trong nhóm ngành dịch vụ tăng nhanh, nhưng mang tính kiêm nhiệm, tính chuyên nghiệp còn thấp, nên năng suất lao động chưa tương xứng.
Hạn chế về chất lượng lao động là hạn chế lớn nhất. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tuy đã tăng lên qua các năm (từ 21% năm 2003 lên 22,5% năm 2004, lên 25% năm 2005 và hiện mới đạt gần 30%), nhưng còn thấp so với mục tiêu đề ra so với năm 2010 là 40%. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo như trên còn bao gồm cả những người mới được đào tạo ngắn ngày (không bằng cấp), nếu chỉ tính số đã có bằng cấp thì còn thấp hơn nữa nhưng ngay cả số có bằng cấp vẫn còn nhiều vấn đề. Cơ cấu đào tạo vừa thiếu thầy vừa thiếu thợ, thiếu thợ còn hơn thiếu thầy. Việc sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật chưa hợp lý hay là chéo ngành chéo nghề hay là ở cơ quan quản lý thì nhiều còn ở cơ sở thực hành thì ít. Đó là chưa kể tình trạng sao chép
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D quản lý nhà nước đối với cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Văn hóa, Xã hội 0
H Em nhờ ad tải hộ em Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước đối với cơ sở du lịch trên địa bàn thành phố hồ chí minh Sinh viên chia sẻ 1
D Mô tả quá trình quản lý chất lượng và minh họa bằng bộ chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục Luận văn Sư phạm 0
D Quản lý nhân sự-lương trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu MICROSOFT ACCESS Công nghệ thông tin 0
D Giáo trình Kỹ thuật sấy nông sản - Cơ sở lý thuyết của quá trình sấy Nông Lâm Thủy sản 0
D CƠ SỞ LÝ LUẬN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Luận văn Kinh tế 0
D Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở Tiên Thanh, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Luận văn Sư phạm 0
D Cơ sở lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Luận văn Kinh tế 0
D Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong tổ chức Quản trị Nhân lực 0
D Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top