Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình chuyển đổi từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị trường, đã từng bước khẳng định xu thế phát triển kinh tế hiện nay ở nước ta. Cơ chế kinh tế thị trường đã và đang chi phối phần lớn các quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Lưu thông phân phối là một trong những lĩnh vực kinh tế đặc biệt quan trọng. Trong quá trình phối hợp cùng các lĩnh vực kinh tế khác thúc đẩy kinh tế phát triển, nó là một trong những mắt xích quan trọng trong quá trình tái sản xuất của xã hội và cũng chịu sự chi phối mạnh mẽ của cơ chế thị trường.
Nghị quyết đại hội, đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã chỉ rõ : "Vận dụng cơ chế thị trường đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý vĩ mô Nhà nước, đồng thời xác lập đầy đủ chế độ tự chủ của các đơn vị kinh doanh, nhằm phát huy những tác động tích cực to lớn đi đôi với ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị trường".
Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở rộng giao lưu kinh tế trong và ngoài nước. Do đó hoạt động thương mại phát triển ở khắp nơi. Đã có rất nhiều thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực này. Song hoạt động thương mại nói chung, của các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng vẫn còn những khiếm khuyết, yếu kém, hoạt động còn lúng túng hiệu quả thấp, chưa thể hiện rõ vai trò thành phần kinh tế chủ đạo, then chốt trong lĩnh vực thương mại, hoạt động thương mại của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhanh nhưng chưa lành mạnh, quản lý Nhà nước về thương mại còn nhiều bất cập.
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Ban Cơ chế - Chính sách, Viện Nghiên cứu Thương mại, xuất phát từ tình hình thực tế và khả năng cá nhân, với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Duy Bột và sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cô chú cán bộ trong Ban, em đã chọn đề tài : "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý Nhà nước về Thương mại".
Quản lý Nhà nước về thương mại là một lĩnh vực rộng, đã được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc quản lý Nhà nước về thương mại gồm nghiên cứu về chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Nhà nước về thương mại, các chính sách, môi trường hoạt động thương mại, kiểm tra - kiểm soát, qui hoạch phát triển thương mại trong phạm vi toàn quốc.
Bài viết gồm 3 chương :
Chương I : Một số vấn đề lý luận về quản lí Nhà nước đối với lĩnh vực Thương mại ở nước ta.
Chương II: Thực trạng công tác quản lí Nhà nước về Thương mại .
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về Thương mại ở nước ta hiện nay.
Thời gian thực tập tại Viện nghiên cứu Thương mại chưa lâu, với kinh nghiệm và kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô giáo trong Khoa.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
I. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ
1. Khái niệm về hoạt động thương mại
Thương mại là một ngành kinh tế độc lập trong nền kinh tế quốc dân hình thành và phát triển trong xã hội có sản xuất và lưu thông hàng hoá. Điều quan trọng quyết định sự tồn tại sản xuất và lưu thông hàng hoá, là sự phân công lao động xã hội. Các Mác viết : "Sự phân chia nền sản xuất xã hội thành những ngành lớn như công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp là sự phân công lao động chung". Sự phân công này phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sở hữu. Thương mại là một hình thức tổ chức của lưu thông hàng hoá, thực chất là quá trình trao đổi hàng hoá thông qua mua bán trên thị trường.
Thương mại là một hình thức lưu thông hàng hoá, một ngành kinh tế quốc dân. Mục đích kinh doanh thương mại nhằm phục vụ tốt tiêu dùng và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
Thương mại là quá trình trao đổi hàng hoá thông qua hoạt động mua bán trên thị trường là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất. Thương mại được coi là mạch máu của nền kinh tế quốc dân hoạt động theo cơ chế thị trường. Có thể nói bản chất của thương mại là hoạch định kinh doanh, tức là hoạt động nhằm mục đích sinh lời.
Theo Luật Thương mại thì : "Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện các chính sách kinh tế xã hội".
Hoạt động thương mại bao gồm các nội dung chủ yếu sau :
- Hoạt động điều tra, nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về các hàng hoá và dịch vụ. Cung cấp thông tin thị trường cho nhà sản xuất, tránh rủi ro trong kinh doanh. Đây là khâu đầu tiên trong quá trình kinh doanh thương mại.
- Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên để thoả mãn nhu cầu xã hội. Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế hàng hoá, việc khơi nguồn để đáp ứng các nhu cầu là công việc rất quan trọng. Ai nắm được thông tin nhanh hơn, chính xác hơn về nguồn hàng thì có nhiều cơ hội thành công trong kinh doanh.
- Tổ chức mối quan hệ giao dịch thương mại. Đây là khâu nối liền giữa hai nội dung trên.
- Tổ chức hợp lý kênh phân phối hàng hoá. Đây là quá trình có liên quan đến việc điều hành và vận chuyển hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng với điều kiện tối ưu nhất để đạt được hiệu quả kinh tế tối đa. Quá trình giải quyết vấn đề như : Thay đổi quyền sở hữu tài sản, di chuyển hàng hoá qua các khâu vận chuyển, dự trữ, bảo quản, đóng gói, bốc dỡ.
- Quản lý hàng hoá ở các doanh nghiệp và xúc tiến mua bán hàng hoá. Đối với doanh nghiệp thương mại thì đây là nội dung công tác quan trọng kết thúc quá trình kinh doanh hàng hoá.
2. Vai trò của thương mại trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường thương mại có vai trò rất quan trọng. Xác định đúng vai trò của thương mại trong nền kinh tế thị trường cho phép thương mại hoạt động đúng hướng và tạo điều kiện để thương mại phát triển.
Thứ nhất, thương mại là một bộ phận hợp thành của tái sản xuất, nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Ở vị trí cấu thành của tái sản xuất thương mại được coi như hệ thống dẫn lưu tạo ra tính liên tục trong quá trình tái sản xuất. Nếu hệ thống dẫn lưu này bị ách tắc hàng hoá sản xuất ra không thể tiếp cận được với thị trường.Tiêu thụ sẽ ứ đọng gây ra nhiều hậu quả khó lường đối với nhà sản xuất và ngược lại nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường có nhưng lại không có hàng hoá cung ứng. Thương mại là hợp phần của sản xuất hàng hoá, sản phẩm hàng hoá có mục đích từ trước là để thoả mãn nhu cầu người khác để trao đổi mua bán, không thể tách rời khâu sản xuất hàng hoá và thương mại.
Thương mại là khâu trung gian đảm bảo cung ứng một cách đầy đủ kịp thời, đồng bộ tất cả các yêu cầu của nhà sản xuất, người tiêu dùng và các đối tượng có nhu cầu một cách tốt nhất. Vì vậy mà thương mại góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Sản xuất phát triển tạo ra nhiều sản phẩm, lao động cho xã hội, dẫn đến tăng thu nhập của người dân, cải thiện đời sống, tăng cầu hàng hoá trên thị trường. Nếu thương mại hoạt động tốt sẽ làm cho chu kỳ này hoạt động thông suốt.
Thương mại là mắt xích nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Nhu cầu thị trường nhằm định hướng cho các nhà sản xuất xác định phương án đầu tư, mở rộng qui mô và cải tiến công nghệ, tạo ra những sản phẩm mới, chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường.
Thứ hai, thương mại là cho sản xuất hàng hoá phát triển và thông qua hoạt động mua bán sẽ tạo động lực kích thích đói với các nhà sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất lớn. Điều đó thể hiện đúng kết luận khoa học của Các Mác và Ăng ghen đã khẳng định: "Khi thị trường nghĩa là lĩnh vực trao đổi mở rộng ra thì qui mô sản xuất cũng tăng lên, sự phân công trong sản xuất cũng trở nên sâu sắc hơn".
Thương mại góp phần thúc đẩy phân công lao động và hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm tiên tiến và khoa học kỹ thuật hiện đại. Thương mại góp phần khai thác tiềm năng của đất nước. Sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tận dụng mọi thế mạnh của từng vùng, từng khu vực là tăng giá trị tài sản quốc gia, tăng thu nhập quốc dân.
Thứ ba, thương mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới, người tiêu dùng mua hàng hoá không xuất phát từ tình cảm mà từ ý chí, lợi ích của sản phẩm tạo ra khả năng tái tạo nhu cầu. Thương mại buộc các nhà sản xuất phải đa dạng hoá về kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng sản phẩm.
Thứ tư, thương mại kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất, lợi nhuận là mục đích của hoạt động thương mại. Nhà sản xuất tìm đủ mọi cách để cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách tiết kiệm các nguồn lực, không ngừng nâng cao năng suất lao động đó chính là những nhân tố tác động đến lưu lượng sản xuâts và làm cho hàng hoá sản xuất phát triển.
Thứ năm, thương mại góp phần giải quyết mối quan hệ giữa công nghiệp với nông nghiệp, giữa thành thị với nông thôn. Thương mại làm cho hàng hoá thông suốt, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các khu vực.
Thứ sáu, thương mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho quan hệ thương mại giữa các quốc gia không ngừng phát triển, giúp cho các dân tộc hiểu biết nhau hơn, gần gũi nhau hơn qua lưu thông và tiêu dùng hàng hoá của nhau. Quan trọng hơn, ý nghĩa hơn ở chỗ thương mại là nhịp cầu nối liền, gắn kết sự phát triển khoa học, công nghệ giữa các quốc gia.
Thứ bẩy, phương diện quốc tế, hoạt động thương mại giữa các quốc gia giúp cho việc tìm hiểu và phát hiện những tiềm năng sản xuất của từng quốc gia. Dẫn đến xác định được trọng tâm cho ngành nghề cụ thể. Điều đó có nghĩa là phát huy lợi thế so sánh, phân công lao động quốc tế. Bởi vì dẫu một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối về bất cứ một ngành hàng nào nhưng điều đó không có nghĩa là quốc gia đó không thể tham gia thương mại quốc tế. Bất kỳ một quốc gia nào cũng có lợi thế so sánh cho dù quốc gia đó không có lợi thế tuyệt đối về tất cả các ngành hàng. Đối với nước so với các nước phát triển thì hầu như chúng ta hoàn toàn không có lợi thế tuyệt đối, song nhờ có lợi thế so sánh mà chúng ta vẫn có quan hệ ngoại thương với rất nhiều quốc gia phát triển trên thế giới và thu được những thành tựu đáng mừng.
Như vậy thương mại có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, nó làm phát sinh phát triển nhu cầu và là động lực cho sự phát triển sản xuất kinh đoạn, phát triển nền kinh tế quốc dân.
Theo như qui định tại Điều 45 của Luật Thương mại thì nội dung chủ yếu của hoạt động thương mại của thương nhân thông qua hành vi thương mại bao gồm :
+ Mua bán hàng hoá + Đấu thầu hàng hoá
+ Đại diện cho thương vận + Dịch vụ giao nhận hàng hoá
+ Môi giới thương mại + Dịch vụ giám định hàng hoá
+ Uỷ thác mua bán hàng hoá + Khuyến mại
+ Đại lý mua bán hàng hoá + Quảng cáo thương mại
+ Gia công thương mại + Trình bày giới thiệu hàng hoá
+ Đấu giá hàng hoá + Hội chợ triển lãm thương mại.
Như vậy thương mại ngày nay nó đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực, nó không chỉ là buôn bán mà còn tạo điều kiện và là cầu nối liền cho mọi quan hệ hoạt động khác của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên theo khái niệm về thương mại của thế giới, thương mại của Việt Nam chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp. Trong điều kiện hội nhập đây là một vấn đề cần nghiên cứu giải quyết cho phù hợp với thông lệ quốc tế.

3. Tính tất yếu tồn tại và phát triển thương mại.
Sản xuất hàng hoá, lưu thông hàng hoá và thương mại là một phạm trù lịch sử. Nó sinh ra, phát triển và mất đi trong những điều kiện kinh tế nhất định.
Sản xuất hàng hoá thống nhất quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, lưu thông hàng hoá là hình thức phát triển của trao đổi hàng hoá có tiền tệ làm vật ngang giá chung, vai trò môi giới để mua bán hàng hoá.
Quá trình tái sản xuất mở rộng bao gồm bốn khâu liên kết mật thiết với nhau : Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Các Mác nhấn mạnh : sản xuất thể hiện là điểm xuất phát, tiêu dùng là điểm cuối cùng phân phối và trao đổi là điểm trung gian. Điểm trung gian này có hai yếu tố.
Thương mại nằm ở khâu trao đổi, nó giữ vị trí trung gian trong quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Trao đổi hàng hoá là cầu nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng,giữa sản xuất với phân phối, giữa phân phối với tiêu dùng.
Lưu thông ách tắc, sản xuất bị cản trở, bị kìm hãm, nghĩa là kinh tế kém phát triển. Dẫn đến thu nhập của người dân giảm, tình trạng thất nghiệp gia tăng. Thương mại trở thành khâu tất yếu của quá trình sản xuất phân phối trao đổi tiêu dùng. Tính tất yếu ấy thể hiện ra tính phổ biến với quan hệ tỷ lệ thuận. Sản xuất càng phát triển qui mô thương mại càng lớn.
Ở nước ta do ảnh hưởng sâu sắc của mô hình "kinh tế chỉ huy" kéo dài, nền kinh tế nước ta đã rơi vào tình trạng khủng hoảng. Đảng ta tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã nghiêm khắc tự phê bình và đề ra đường lối đổi mới.
Có thể nói đại hội VI là cái mốc lịch sử quan trọng trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa cuả nhân dân ta. Song cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam có thể xem như thật sự khơi dậy từ năm 1989. Từ đó đến nay nền kinh tế nước ta không những đứng vững mà còn đạt được những thành tựu nổi bật. Trên đà đổi mới và phát triển chung đó có lĩnh vực lưu thông hàng hoá và dịch vụ.
Thông qua thương mại Việt Nam đã tiến được nhiều bước trong quá trình hội nhập quốc tế. Hàng hoá xuất khẩu ngày càng nhiều trên thị trường thế giới. Quan hệ hợp tác kinh tế thương mại với nhiều nước và tổ chức quốc tế ngày càng mở rộng, góp phần không nhỏ cải thiện vị thế kinh tế cũng như chính trị của Việt Nam trên trường quốc tế.
Thương nghiệp Nhà nước đã từng bước chuyển đổi về tổ chức và cách quản lý để thích ứng với cơ chế quản lý Nhà nước về thương mại, thích ứng với thị trưởng trong tình hình mới. Cơ chế quản lý mới đã thực sự đang làm chức năng định hướng và cung cấp, hướng dẫn thông tin tương đối kịp thời, tạo môi trường và hành lang pháp lý cho sản xuất và kinh doanh phát triển, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc trên thị trường. Hoạt động thương mại Việt Nam đã, đang chuyển hẳn việc mua bán hàng hoá từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang mua bán hàng hoá theo cơ chế thị trường.
5. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý thương mại nói chung, quản lý Nhà nước về Thương mại
Tiếp tục hoàn thiện quản lý Nhà nước về Thương mại, ngoài việc lổ chức bộ máy còn phải chú trọng đến đội ngũ cán bộ. Với bộ máy tinh gọn thì đội ngũ cán bộ phải giỏi chuyên môn, từ về phẩm chất đạo đức mới mang lại hiệu quả cao . Thực trạng đội ngũ cán bộ hiện nay mặc dù đã qua nhiều năm củng cố và sàng lọc nhưng nhìn chung cán bộ cấp Sở, huyện cần được đào tạo lại thì mới có thể đảm đương được nhiệm vụ được giao.
Làm tốt việc quy hoạch cán bộ , gửi cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài để bảo đảm chất lượng cán bộ đối với từng vị trí ,chức danh. Cần thường xuyên kiểm tra chuyên môn , sàng lọc sắp xếp lại đội ngũ cán bộ , kiên quyết thay thế các cán bộ có chuyên môn thấp , phẩm chất năng lực kém .
Thực hiện tốt công tác tuyển chọn, sử dụng cán bộ có khả năng và trình độ chuyên môn để phát huy hết sở trường . Có chế độ ưu đãi đối với cán bộ tự học tập nâng cao trình độ .
6. Hoàn thiện, đổi mới công tác thông tin Thương mại và hoạt động xúc tiến Thương mại
Thông tin đối với hoạt động Thương mại ngày nay là nhu cầu không thể thiếu được. Đối với quản lí Nhà nước về Thương mại thông tin là rất quan trọng nói .Thiếu thông tin Nhà nước sẽ không có định hướng phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp .Thiếu thông tin sẽ làm cho sự phối kết hợp giữa các ngành , các cơ quan hữu quan không được chặt chẽ . Công việc thu thập và xử lí thông tin phải được giao cho Cục xúc tiến thương mại và các tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài . Cục xúc tiến thưong mại và các tham tán cần phân tích thị trường , dự báo về tiềm năng và phổ biến đến các doanh nghiệp để các doanh nghiệp có cơ hội tìm kiếm thị trường và định hướng kinh doanh đúng đắn đồng thời các doanh nghiệp qua đó giới thiệu mình với bạn hàng tốt hơn. cần đào tạo đội ngũ cán bộ thông tin Thương mại có trình độ để có thể nâng cao chất lượng của thông tin.
Việc hoàn thiện hệ thông thống tin thương mại còn phải giải quyết tốt các vấn đề sau: Hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống phương tiện máy móc, thiíet bị cần thiết cho việc thu thập , xử lí thông tin dữ liệu và lưu trữ thông tin. Hệ thống này cần đảm bảo cung cấp đầy đủ , chính xác và kịp thời cho các hoạt động quản lí thương mại.
7. Quản lí chặt chẽ chất lượng hàng hoá kinh doanh Thương mại, tăng cường công tác đấu tranh chống gian lận thươngmại
Chất lượng hàng hoá trong kinh doanh là yếu tố quyết định sự sống còn đối với doanh nghiệp. Do đó muốn đảm bảo uy tín thương mại đối với người tiêu dùng và bạn hàng ngoài nước , Nhà nước cần tăng cường quản lí chặt chẽ chất lượng hàng hoá trên thị trường, kiên quyết không để hàng giả , hàng kếm chất lượng tham gia vào thị trường, đấu tranh chống các hoạt động gian lận thương mại . Đây là một khâu vô cùng quan trọng nhưng hiện nay trách nhiệm chưa được phân định rõ thuộc về bộ phận nào. Chính phủ nên sớm chuyển nhiệm vụ quản lí chất lượng sang một cơ quan chuyên môn nhue Bộ Thương mại để cho phù hợp với Luật Thương mại, vai trò và vị trí của Bộ Thương mại.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 3
I. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ 3
1. Khái niệm về hoạt động thương mại 3
2. Vai trò của thương mại trong nền kinh tế 4
3. Tính tất yếu tồn tại và phát triển thương mại. 7
II. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 8
1. Khái niệm vai trò quản lý Nhà nước về thương mại 8
1.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về thương mại 8
1.2. Vai trò quản lý Nhà nước về thương mại ở nước ta 9
1.2.1.Một số đặc điểm chi phối quản lý Nhà nước ở nước ta hiện nay 9
1.2.2. Vai trò quản lý Nhà nước về thương mại ở nước ta 10
2. Nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước về thương mại ở nước ta hiện nay. 11
3. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại 15
3.1. Tổ chức hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước ta về thương mại 15
3.1.1. Chức năng quản lý Nhà nước trung ương. 16
3.1.2.Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương 18
3.2.Yêu cầu khách quan của quản lý Nhà nước về thương mại hiện nay 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 22
I.THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC 22
1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế của Việt Nam 22
1.1. Một số đặc trưng của Việt Nam 22
1.2. Tình hình chung về thương mại 22
2. Thực trạng các thành phần kinh tế trong ngành Thương mại 24
2.1. Khối Thương mại Nhà nước (DNNN trong lĩnh vực Thương mại) 24
2.2. Khối hợp tác xã Thương mại 25
2.3. Các thành phần kinh tế khác 26
3. Thực trạng hoạt động Thương mại qua các thời kỳ từ năm 1991 đến nay 26
3.1. Tình hình thực hiện mục tiêu kế hoạch Thương mại-Dịch vụ 1991- 1999 26
3.1.1. Hoạt động thương mại dịch vụ 26
3.1.2. Hoạt động xuất nhập khẩu 27
3.2. Tình hình thực hiện mục tiêu kế hoạch Thương mại dịch vụ 1996 - 1999 31
3.2.1 Hoạt động thương mại - dịch vụ 31
3.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu 33
3.3. Tình hình Thương mại dịch vụ năm 2000 và mục tiêu kế hoạch năm 2001 36
3.3.1. Hoạt động thương mại - dịch vụ 36
3.3.2. Hoạt động xuất nhập khẩu 36
II. BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 39
1. Quá trình hình thành của bộ máy Thương mại. 39
2. Tổ chức bộ máy Bộ Thương mại gồm 40
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI 43
1. Những kết quả đã đạt được trong 10 năm đổi mới 43
1.1. Cơ quan quản lý Thương mại trung ương 43
1.2. Quản lý Nhà nước về thương mại ở địa phương 49
2. Những hạn chế còn tồn tại 52
2.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại Trung ương 52
2.2. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại ở địa phương 53
3. Nguyên nhân hạn chế công tác quản lý Nhà nước về Thương mại ở nước ta hiện nay 54
3.1. Nguyên nhân khách quan 54
3.2. Nguyên nhân chủ quan 55
4. Những vấn đề đặt ra từ công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực thương mại 57
4.1. Về tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về Thương mại 57
4.2. Về kế hoạch quy hoạch mạng lưới 58
4.3. Quản lý chất lượng hàng hoá. 58
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 60
I . ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI 60
1. Mục tiêu phát triển ngành thương mại 60
1.1. Mục tiêu 60
1.2. Nhiệm vụ 61
1.3. Định hướng tăng cường quản lý Nhà nước đối với Thương mại 65
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI. 66
1. Hoàn thiện công tác kế hoạch quy hoạch phát triển thương mại và dịch vụ ở tất cả các ngành hàng, các vùng, các khu vực trên toàn quốc 66
1.1. Củng cố, mở rộng mạng lưới và phát triển thị trường 66
1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp 69
4.3. Quy hoạch phát triển mạng lưới Thương mại dịch vụ 72
2. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường để điều tiết bằng kinh tế đúng mức, đúng pháp luật tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong lĩnh vực thương mại 73
3. Rà soát thường xuyên luật lệ, chính sách đối với hoạt động thương mại dịch vụ góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý ngành thương mại của nước ta 74
3.1. Hoàn thiện chính sách thị trường 75
3.2. Tiếp tục nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động Thương mại 76
4. Tăng cường củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước từ Thương mại 77
4.1. Bộ Thương mại 77
4.2. Sở Thương mại 78
4.3. Phòng Thương mại huyện 80
5. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý thương mại nói chung, quản lý Nhà nước về Thương mại 80
6. Hoàn thiện, đổi mới công tác thông tin Thương mại và hoạt động xúc tiến Thương mại 81
7. Quản lí chặt chẽ chất lượng hàng hoá kinh doanh Thương mại, tăng cường công tác đấu tranh chống gian lận thươngmại 81
MỤC LỤC 82



Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý Nhà nước về Thương mại





LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 3

I. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ 3

1. Khái niệm về hoạt động thương mại 3

2. Vai trò của thương mại trong nền kinh tế 4

3. Tính tất yếu tồn tại và phát triển thương mại. 7

II. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 8

1. Khái niệm vai trò quản lý Nhà nước về thương mại 8

1.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về thương mại 8

1.2. Vai trò quản lý Nhà nước về thương mại ở nước ta 9

1.2.1.Một số đặc điểm chi phối quản lý Nhà nước ở nước ta hiện nay 9

1.2.2. Vai trò quản lý Nhà nước về thương mại ở nước ta 10

2. Nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước về thương mại ở nước ta hiện nay. 11

3. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại 15

3.1. Tổ chức hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước ta về thương mại 15

3.1.1. Chức năng quản lý Nhà nước trung ương. 16

3.1.2.Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương 18

3.2.Yêu cầu khách quan của quản lý Nhà nước về thương mại hiện nay 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 22

I.THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC 22

1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế của Việt Nam 22

1.1. Một số đặc trưng của Việt Nam 22

1.2. Tình hình chung về thương mại 22

2. Thực trạng các thành phần kinh tế trong ngành Thương mại 24

2.1. Khối Thương mại Nhà nước (DNNN trong lĩnh vực Thương mại) 24

2.2. Khối hợp tác xã Thương mại 25

2.3. Các thành phần kinh tế khác 26

3. Thực trạng hoạt động Thương mại qua các thời kỳ từ năm 1991 đến nay 26

3.1. Tình hình thực hiện mục tiêu kế hoạch Thương mại-Dịch vụ 1991- 1999 26

3.1.1. Hoạt động thương mại dịch vụ 26

3.1.2. Hoạt động xuất nhập khẩu 27

3.2. Tình hình thực hiện mục tiêu kế hoạch Thương mại dịch vụ 1996 - 1999 31

3.2.1 Hoạt động thương mại - dịch vụ 31

3.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu 33

3.3. Tình hình Thương mại dịch vụ năm 2000 và mục tiêu kế hoạch năm 2001 36

3.3.1. Hoạt động thương mại - dịch vụ 36

3.3.2. Hoạt động xuất nhập khẩu 36

II. BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 39

1. Quá trình hình thành của bộ máy Thương mại. 39

2. Tổ chức bộ máy Bộ Thương mại gồm 40

III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI 43

1. Những kết quả đã đạt được trong 10 năm đổi mới 43

1.1. Cơ quan quản lý Thương mại trung ương 43

1.2. Quản lý Nhà nước về thương mại ở địa phương 49

2. Những hạn chế còn tồn tại 52

2.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại Trung ương 52

2.2. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại ở địa phương 53

3. Nguyên nhân hạn chế công tác quản lý Nhà nước về Thương mại ở nước ta hiện nay 54

3.1. Nguyên nhân khách quan 54

3.2. Nguyên nhân chủ quan 55

4. Những vấn đề đặt ra từ công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực thương mại 57

4.1. Về tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về Thương mại 57

4.2. Về kế hoạch quy hoạch mạng lưới 58

4.3. Quản lý chất lượng hàng hoá. 58

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI 60

I . ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI 60

1. Mục tiêu phát triển ngành thương mại 60

1.1. Mục tiêu 60

1.2. Nhiệm vụ 61

1.3. Định hướng tăng cường quản lý Nhà nước đối với Thương mại 65

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI. 66

1. Hoàn thiện công tác kế hoạch quy hoạch phát triển thương mại và dịch vụ ở tất cả các ngành hàng, các vùng, các khu vực trên toàn quốc 66

1.1. Củng cố, mở rộng mạng lưới và phát triển thị trường 66

1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp 69

4.3. Quy hoạch phát triển mạng lưới Thương mại dịch vụ 72

2. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường để điều tiết bằng kinh tế đúng mức, đúng pháp luật tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong lĩnh vực thương mại 73

3. Rà soát thường xuyên luật lệ, chính sách đối với hoạt động thương mại dịch vụ góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý ngành thương mại của nước ta 74

3.1. Hoàn thiện chính sách thị trường 75

3.2. Tiếp tục nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động Thương mại 76

4. Tăng cường củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước từ Thương mại 77

4.1. Bộ Thương mại 77

4.2. Sở Thương mại 78

4.3. Phòng Thương mại huyện 80

5. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý thương mại nói chung, quản lý Nhà nước về Thương mại 80

6. Hoàn thiện, đổi mới công tác thông tin Thương mại và hoạt động xúc tiến Thương mại 81

7. Quản lí chặt chẽ chất lượng hàng hoá kinh doanh Thương mại, tăng cường công tác đấu tranh chống gian lận thươngmại 81

MỤC LỤC 82





/tai-lieu/de-tai-mot-so-giai-phap-nham-hoan-thien-cong-tac-quan-ly-nha-nuoc-ve-thuong-mai-89636/


Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


uyên liệu hàng tiêu dùng thiết yếu cho phát triển kinh tế. Hàng hoá phong phú đa dạng đáp ứng. Kim ngạch xuất khẩu năm 1996 là 11.143 triệu USD đến năm 1999 là 11.622 triệu USD. Tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu không cao trung bình 0.14%. Nhưng có cấu hàng nhập khẩu thì thay đổ. Năm 1996 hàng tiêu dùng chiếm 13.3% tổng kim ngạch nhập khẩu thì đến năm 1999 chỉ còn 5.2% trong tổng kim ngạch. Trong khi đó hàng nguyên nhiên vật liệu năm 96 chiếm tỷ trọng 59.1% thì đến năm 99 tăng lên 65.8%, còn về mặt hàng máy móc thiết bị thì có sự thay đổi không đáng kể.
BIỂU V: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU KẾ HOẠCH NHẬP KHẨU 1996-1999
Nguồn: Báo cáo tình hình thương mại 1990-2000 (Bộ Thương mại)
Danh mục
Đơn vị tính
1996
1997
1998
1999
Tốc độ PTBQ (%)
Kim ngạch NK
Triệu USD
11,143
11,592
11,527
11,622
0.14
* Phân theo vốn đầu tư
DN có vốn ĐTTN
Triệu USD
9,100
8,390
8,859
8,240
-2.55
Tỷ trọng
%
DN có vốn ĐTNN
Triệu USD
2,043
3,196
2,668
3,382
18.3
* Phân theo cơ cấu mặt hàng
Máy móc - thiết bị - phụ tùng
Triệu USD
3,075
3,512
3,607
3,372
0.3
Tỷ trọng
%
27.6
30.3
31.3
29
Nguyên NVLiệu
Triệu USD
6,585
6,910
7,070
7,650
0,51
Tỷ trọng
%
59.1
59.6
61.3
65.8
Hàng tiêu dùng
Triệu USD
1,483
1,170
850
600
-26
Tỷ trọng
%
13.3
10.1
7.4
5.2
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước vẫn chiếm chủ yếu trong tổng kim ngạch nhập khẩu song năm 1996 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 82% tổng kim ngạch nhập khẩu thì đến năm 99 tỷ trọng này chỉ còn 70.9%. Như vậy nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước giảm cả về số lượng tuyệt đối và cả về tỷ trọng.
3.3. Tình hình Thương mại dịch vụ năm 2000 và mục tiêu kế hoạch năm 2001
3.3.1. Hoạt động thương mại - dịch vụ
Các doanh nghiệp Nhà nước tổ chức kinh doanh tương đối ổn định, bảo đảm cung ứng đầy đủ hàng hoá thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh thường xuyên điển hỉnh đó là một số mặt hàng chính như xăng dầu, phân bón. Từ khi áp dụng 2 luật thuế mới là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước gặp phải không ít khó khăn nhưng đã từng bước khắc phục và đi vào ổn định. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tốc độ tăng về số lượng. Nhìn chung có xu hướng giảm và đi vào ổn định. Mục tiêu đặt ra cho năm 2000 là tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ đạt 205 nghìn tỷ. So năm 1999 là 19,500 tỷ tăng 5.3%. Chỉ số lạm phát giữ ở mức 6% so với năm 1999.
Năm 2001 dự kiến tổng mức luân chuyển hàng hoá bán lẻ và tiêu dùng xuất khẩu là 225,500 tỷ đồng.
3.3.2. Hoạt động xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện năm 2000 đạt 26000 triệu USD tăng 11.5% so với năm 1999, năm 2001 đạt 29,250 triệu USd tăngp 13.37% so với năm 2000.
Kim ngạch xuất khẩu thực hiện 13000 triệu USD tăng so với năm 1999 là 10.9%, năm 2001 là 14,560 triệu tăng 13.75% so với năm 2000. Trong đó doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước ước đạt 9,800 triệu USD tăng 9.5% so với năm trước.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 3,000 triệu USD tăng 15.8% so với năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm 15 mặt hàng đó là cao su, cà phê, chè, gạo, nhân điều, hạt tiêu, lạc nhân, than đá, dầu thô, rau quả, thuỷ sản, hàng dệt may, giầy dép, thủ công mỹ nghệ, điện tử và linh kiện máy tính. Trong đó một số mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu như gạo, dầu thô, thuỷ sản, hàng dệt may. Cơ cấu hàng xuất khẩu có xu hướng thay đổi chút ít. Tỷ trong trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nông, lâm, thủy, hải sản dự kiến chiếm 35.6% so với năm 1999 chiếm 33.6% tỷ trọng của ngành công nghiệp nhẹ. Tiểu thủ công nghiệp dự kiến là 37.9% so với năm chiếm 36.1%. Đối với ngành công nghiệp nặng và khoáng sản thì kim ngạch tuyệt đối cũng tăng những tỷ trọng thì dự kiến sẽ chiếm 28.5% so với năm trước là chiếm 31% nguyên nhan là do tốc độ tăng chậm hơn so với 2 lĩnh vực trên.
+ Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện năm 2000 là 13.000 triệu USD tăng 11.9% so với năm trước, trong đó:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước dự kiến đạt 9,400 triệu USD chiếm tỷ trọng 72.3% tổng kim ngạch nhập khẩu so với năm 1999 đạt 70.9% tổng kim ngạch, như vậy dự kiến năm 2000 này các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước có xu hướng tăng trọng nhanh hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Dự kiến năm 2000 tốc độ tăng về kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn trong nước là 14.1% trong khi đó dự kiến khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6.4%. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cũng có sự thay đổi. Xu hướng mặt hàng nguyên nhiên vật liệu có tỷ trọng từng dự kiến năm 2001 chiếm tỷ trọng 68.5% so với 65.8% năm 1999, trong khi đó hai loại hàng máy móc thiết bị phụ tùng và hàng tiêu dùng có xu hướng giảm dự kiến năm 2000 chiếm tỷ trọng là 26.9% và 4.6% so với năm 99 chiếm tỷ trọng 29% và 5,2%.
BIỂU VI: TÌNH HÌNH MỤC TIÊU KẾ HOẠCH 2000 - 2001
Nguồn: Phương án xuất nhập khẩu năm 2000 - 2001 (Bộ Thương mại)
Danh mục
ĐVT
2000
2001
Tốc độ PTBQ (%)
I. Tổng kim ngạch xuất khẩu
Triệu $
13,000
14,560
112.00
* Phân theo nguồn vốn đầu tư
DN có vốn ĐTTN
Triệu $
10,000
11,000
110.8
Tỷ trọng
%
76.9
75.5
DN có vốn ĐTNN
Triệu $
3,000
3.560
117.2
Tỷ trọng
%
23.1
24.5
* Phân theo cơ cấu
Cao su
Triệu $
153
242
8
Cà phê
"
600
630
5
Chè
"
48
58
8
Gạo
"
1024
1250
10
Nhân điều
"
100
110
10
Hạt tiêu
"
160
154
-3.75
Lạc nhân
"
45
53
17
Than đá
"
105
120
14.3
Dầu thô
"
2,520
2,700
7
Rau quả
"
80
91
13
Thuỷ sản
"
1,100
1,240
33
Dệt may
"
1,950
2,525
15
Giầy dép
"
1650
1,860
13
Thủ công mỹ nghệ
"
180
221
23
Điện tử và linh kiện máy tính
"
700
903
29
Hàng cơ khí
"
30
38
27
SP phần mềm
"
5
9
22
II. Tổng kim ngạch nhập khẩu
13,000
14,690
13
* Phân theo cơ cấu mặt hàng
Thiết bị PTMM
Triệu $
3,500
4,148
10.86
Tỷ trọng
%
26.9
28.25
Nguyên NVL
Triệu $
8,900
9,879
13.6
Tỷ trọng
%
68.46
67.25
Hàng tiêu dùng
Triệu $
600
663
2.5
Tỷ trọng
%
4.64
4.5
* Phân theo vốn ĐT
DN có vốn ĐTTN
Triệu $
9,400
10,434
20
Tỷ trọng
%
72.3
71.03
DN có vốn ĐTNN
Triệu $
3,600
4,256
12.1
Tỷ trọng
%
27.7
28.97
II. BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
1. Quá trình hình thành của bộ máy Thương mại.
Ngày 26/11/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 220/SL quy định tổ chức bộ máy của Bộ Kinh tế. Ngày 14/05/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 21/SL chuyển Bộ Kinh tế thành Bộ Công thương và sắc lệnh số 22/SL thành lập sổ mậu dịch Trung ương.
Ngày 20/09/1955 Quốc hội khoá I kỳ họp thứ 5 quyết định tách Bộ Công thương thành 2 Bộ Công nghiệp và Bộ Thương nghiệp.
Ngày 21/04/1958 Quốchội khoá I kỳ họp thứ 8 quy định tách Bộ Thương mại thành 2 bộ. Bộ Nội thương và Ngoại thương.
Ngày 1/08/1969 Ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn thành lập Bộ Vật tư.
Ngày 23/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng ra quyết dịnh thành lập Bộ Kinh tế Đối ngoại trên cơ sở sát nhập Bộ Nội thương với Uỷ ban hợp tác Kinh tế - Khoa học - Kỹ thuật với Lào và Campuchia.
Ngày 31/01/1990 Hội đồng Nhà nước quyết định số 224/NQ thành lập Bộ Thương nghiệp trên cơ sở sát nhập 3 bộ: Bộ Kinh tế Đối ngoại, Bộ Nội thương và Bộ Vật tư.
Quốc hội khoá 88 kỳ họp th...
Có thể cho mình xin link tải tài liệu này được không ạ. Mình Thank nhiều ạ.

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top