darkhero_hn

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Download miễn phí Đề tài Thực trạng và 1 số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì

PHẦN I: MỞ ĐẦU.
1.1. Sự cần thiết của đề tài:
Ngân hàng thương mại(NHTM) là một trong những trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Thông qua hoạt động của mình, NHTM đã góp phần huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, là công cụ để điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu của nền kinh tế một cách hữu hiệu. Bên cạnh đó, hệ thống NHTM đã trở thành cầu nối trung gian của ngân hàng Trung ương trong việc thực hiện các chính sách kinh tế quốc gia để góp phần phát triển kinh tế xã hội. Với thị phần chiếm hơn 70% cả về huy động vốn và cho vay các ngân hàng thương mại đang giữ vị trí thống lĩnh trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng của nước ta.
Trong những năm qua, hệ thống NHTM đã có những bước phát triển mạnh mẽ.Với chức năng và vai trò là kênh huy động vốn và cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế, các NHTM đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và đối tượng khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng tiền tệ và phát triển các dịch vụ ngân hàng khác cụ thể như thiết lập các ngân hàng chi nhánh, đại lí từ trung ương đến địa phương … phát triển các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh kiều hối, chứng khoán…Tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động bao trùm, là dịch vụ sinh lời chủ yếu đồng thời là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng rất nhạy cảm liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như kinh tế chính trị , xã hội... đồng thời lại chịu sự cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác nên chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy môi quan tâm hàng đầu của các ngân hàng chính là chất lượng hoạt động của mình. Chất lượng hoạt động là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững, lành mạnh của ngân hàng.
Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trường tài chính Việt Nam. Trong một hai năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng Việt Nam rất phát triển. Tính hấp dẫn của kinh doanh tiền tệ ngân hàng được đánh giá là cao hơn các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro đối với ngành ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng. Cụ thể là sự tăng trưởng quá nóng của tín dụng, lạm phát gia tăng, nội lực của ngân hàng còn yếu, cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối, năng lực cạnh tranh còn kém, trình độ nguồn nhân lực còn hạn chế, trình độ công nghệ còn chậm so với khu vực. Trong thời gian tới khi Việt Nam hội nhập sâu rộng thì sẽ phải đối mặt với các đối thủ nặng kí có tiềm lực tài chính mạnh, với các dịch vụ đa dạng, hiện đại và thông dụng. Cho nên cần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường tự do hóa tài chính để từng bước hội nhập với khu vực và thế giới; hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng và hệ thống thanh toán là xu thế tất yếu đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng của nước ta.
Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn và phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Là doanh nghiệp nhà nước đặc biệt ngoài chức năng của 1 ngân hàng thương mại, ngân hàng NN và PTNT được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
Ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì là 1 chi nhánh của ngân hàng NN và PTNT Việt Nam. Với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong ngân hàng đã không ngừng hoàn thiện các hoạt động, không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp. Tuy nhiên, ngân hàng cũng không nằm ngoài những khó khăn như hệ thống ngân hàng nước ta đang gặp phải.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng tại các ngân hàng vì vậy tui đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng và 1 số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì”. Qua đó nâng cao hiểu biết về hoạt động tín dụng và đưa ra được 1 số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa một số cơ sở lí luận về tín dụng và chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
+ Tìm hiểu tổng quan tình hình tín dụng của ngân hàng Việt Nam nói chung và thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì nói riêng.
+ Qua dó đưa ra được những đánh giá và 1 số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng và 1 số chính sách về tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại.
+ Ngân hàng NN và PTNT huyện Thanh Trì.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Thực trạng và 1 số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng NN và PTNT tại huyện Thanh Trì.
+ Thời gian:
Tài liệu được thu thập từ năm 2005 đến năm 2008.
Thời gian thực hiện đề tài:
+Không gian: huyện Thanh Trì

PHẦN II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình tín dụng ngân hàng:
2.1.1.1. Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ có hoàn trả gốc và lãi giữa người có vốn ( Ngân hàng, TCTD) và người thiếu vốn ( tổ chức, cá nhân).Theo nghĩa nguyên thủy của khái niệm tín dụng (credit) là tin mà đưa tiền cho sử dụng. Như vậy tín dụng phụ thuôc rất nhiều chữ tin hay chữ tín ở người vay tiền. Theo nghĩa rộng, chữ tín này bao hàm cả năng lực tài chính và sự sẵn sàng trả tiền của người đi vay hay không.
Theo các nhà kinh tế, tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Tín dung hình thành và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, dưới những góc độ khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra những định nghĩa khác nhua về tín dụng.
Khi nghiên cứu về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trong nền sản xuất TBCN, C.Mác đã chỉ rõ: “Tín dụng là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến 1 người này giao cho 1 người khác 1 số tư bản nào đó, dưới hình thái tiền hay dưới hình thái hàng hóa đáng giá 1 số tiền nhất định nào đó. Số tiền này được trả lại trong thời gian nhất định. Từ đó theo C.Mác điểm tất yếu của sự luân chuyển ( trở về) điểm xuất phát của đồng tiền không chỉ giữ được nguyên vẹn giá trị mà nó lại đồng thời lớn lên trong quá trình vận động.
Theo tác giả Lê Văn Tề, trong quyển Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng cho rằng: “ Tín dụng là quan hệ kinh tế vay mượn trên cơ sở lòng tin của cả người cho vay và người đi vay”.
Dù được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng bản chất của tín dụng được thể hiện là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và người có vốn dựa trên cơ sở lòng tin. Biểu hiện bề mặt của quan hệ tín dụng là sự vận động lượng giá trị vốn tín dụng qua các giai đoạn: phân phối vốn tín dụng, sử dụng vốn tín dụng và hoàn trả vốn tín dụng. Sự vận động của lượng giá trị vốn tín dụng khi quay về điểm xuất phát luôn phải đảm bảo giá trị và giá trị tăng thêm dưới hình thức lợi tức thông qua cơ chế điều tiết lãi suất.
Như vậy, ta có thể khái quát như sau: “Tín dụng là quan hệ kinh tế gắn với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng theo nguyên tắc hoàn trả nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn phát triển kinh tế xã hội”.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng được coi là hình thức tín dụng phát triển, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tín dụng. Đối với ngân hàng nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chính yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

+ Bố trí và điều động nhân sự phù hợp với khả năng và trình độ năng lực của mỗi người. Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu công tác và sự phát triển của ngành.
- Cần đẩy mạnh công tác kiểm toán nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của chi nhánh để đưa ra biện pháp chấn chỉnh.
Bên cạnh đó, hiện nay trên thế giới đã phổ biến một số hình thức xử lý các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro, hay nợ xấu mà đã bắt đầu được triển khai áp dụng ở Việt Nam. Tuy các phương pháp này chưa thực sự phổ biến nhưng trong tương lai sẽ là các biện pháp rất hiệu quả trong công tác quản trị các khoản nợ đến hạn mà Chi nhánh có thể áp dụng:
* Thực hiện mua bán nợ: Các khoản nợ được mua bán là các khoản nợ mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay đang hạch toán nôi bảng; hay các khoản mợ đã được trích lập dự phòng xử lí rủi ro. Một khoản nợ có thể mua bán một phần hay mua bán toàn vộ do các bên mua và bên bán thỏa thuận. Việc thực hiện mua bán nợ này giúp cho các ngân hàng điều chỉnh được cơ cấu các khoản nợ đồng thời giảm thiểu các rủi ro có thể phát sinh trong tương lai.
* Ứng dụng công nghệ phái sinh vào hạn chế rủi ro tín dụng nâng cao khả năng quản trị nợ:
Từ trước đến nay hệ thống ngân hàng nước ta chủ yếu sử dụng các biện pháp truyền thống để xử lí nợ xấu cũng như nợ tiềm ẩn rủi ro. Mặc dù vậy, trong tương lai ứng dụng các công nghệ phái sinh là một trong những hình thức giúp cho ngân hàng hạn chế được tổn thất từ các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.
Ứng dụng công nghệ phái sinh trong quản lý rủi ro tín dụng là thực hiện chuyển giao rủi ro tín dụng từ một ngân hàng sang một đối tác khác bằng cách sử dụng các hợp đồng phái sinh tín dụng. Bao gồm các hình thức như: hoán đổi tổng thu nhập, hoán đổi tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng quyền chọ trái phiếu và hợp đồng quyền chọn tương lai…). Đặc điểm chung của những công cụ quản lí này, chúng giữ nguyên tài sản có trên sổ sách kế toán của các tổ chức tín dụng khởi tạo ra tài sản đó, đồng thời chuyển giao một phần tài sản này sang đối tác khác thông qua đó ngân hàng có thể san sẻ rủi ro đồng thời giữ được mối quan hệ với các khách hàng của mình.

PHẦN V:
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì tui có một số nhận xét như sau:
Kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh trong thời gian qua đã đạt kết quả tốt trong đó nguồn vốn huy động, doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều có mức tăng trưởng cao. Có được điều đó là nhờ những nỗ lực không ngừng của ban quản lý, và toàn thể cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh nỗ lực phấn đấu. Trong thời gian tới chi nhánh cần hướng tới phát triển kinh doanh theo hướng khách hàng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao.
Đánh giá chung về chất lượng tín dụng có thể nhận thấy hoạt động tín dụng của Chi nhánh có hiệu quả cao đạt tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi thấp. Đánh giá cụ thể về chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh thì hiệu suất sinh lời của một đồng doanh thu của chi nhánh còn thấp và có xu hướng giảm dần. chi phí hoạt động tín dụng gia tăng quá nhanh, chưa phát huy hết khả năng tiềm ẩn của Chi nhánh. Mặc dù chi nhánh có độ rủi ro thấp nhưng cũng đồng nghĩa với mức dư nợ của Chi nhánh còn thấp so với các đồi thủ cạnh tranh, cơ chế cho vay chưa thực sự thông thoáng, sản phẩm, dịch vụ còn mang nặng tính truyền thống và chưa có chính sách thu hút khách hàng triệt để.
Từ thực trạng trên của Chi nhánh tui có đề xuất một số ý kiến như sau:
- Đối với Nhà Nước:
Cần hoàn thiện chính sách thông thoáng tạo điều kiện cho cho các ngân hàng có cơ sở pháp lý hoạt động.
- Đối với chi nhánh:
+ cần xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả, nhất quán phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương.
+Xây dựng chiến lược khách hàng triệt để nhằm thu hút được khách hàng sử dụng các dịch vụ của chi nhánh.
+ Triển khai hoàn thiện hệ thống CNTT và đan dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung cấp dựa trên nền tảng công nghệ cao.
+ Kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, nhằm thực hiện có hiệu quả CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn phát triển kinh tế địa phương.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top