Ponnie_Jinnie

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I :NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 5
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 5
1. Khái niệm về đầu tư. 5
1.1. Khái niệm. 5
1.2. Phân loại. 6
2. Đầu tư phát triển và vai trò của nó. 8
2.1. Hoạt động đầu tư phát triển - vốn đầu tư phát triển. 8
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp: 13
5/ Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp: 14
5.1/Hiệu quả tài chính: 14
5.2 Hiệu quả kinh tế xã hội: 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2008 20
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 20
1.1 Giới thiệu Công ty TNHH Lạc Hồng 20
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 21
2. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO 21
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất 21
2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý 22
II / THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG GIAI ĐOẠN 2006- 2008 24
1. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư và năng cao hiệu quả đầu tư ở công ty TNHH Lạc Hồng . 25
Gia cầm 25
2. Vốn và nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty. 25
2.1 Vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng 25
2.2 Nguồn vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng. 26
3. Thực trạng đầu tư phát triển của công ty TNHH Lạc Hồng 28
3.1 Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. 28
3.2 Đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ ở công ty: 29
(Nguồn Báo cáo tài chính của công ty 20006-2008) 30
3.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động: 31
3.4. Đầu tư cho công tác tiếp thi bán hàng. 33
III/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 34
1. Kết quả và hiệu quả đạt được 34
2. Những khó khăn tồn tại của hoạt động đầu tư ở công ty TNHH Lạc Hồng trong thời gian qua. 37
2.1. Những khó khăn tồn tại 37
2.2 Nguyên nhân. 38
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 40
I/ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 40
1. Phương hướng: 40
2. Mục tiêu của công ty chế biến ván nhân tạo tới năm 2010 40
II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 41
1.Các giải pháp đầu tư nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng. 42
1.1 Giải pháp về công nghệ và thiết bị sản xuất. 42
1.2. Giải pháp về đào tạo và sử dụng lao động. 42
1.3. Giải pháp đầu tư mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. 43
1.4. Đầu tư đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. 44
III/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG TRONG THỜI GIAN TỚI 44
1. Đối với Nhà nước. 44
2. Về phía công ty. 45
KẾT LUẬN 47












LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam qua hơn mười năm đổi mới, mở cửa đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên thách thức phải đối đầu với cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế cũng ngày càng gay gắt. Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN, APEC và WTO. Xu thế hội nhập, mở cửa đã trở thành tất yếu. Tuy nhiên theo ý kiến của nhiều chuyên gia, các doanh nghiệp Việt Nam đến nay phần lớn vẫn chưa chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập, kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
Nâng cao hiệu quả đầu tư để góp phần đưa các doanh nghiêp Việt Nam có sức cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nước. Vấn đề đặt ra là phải làm gì để có thể sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
Công ty TNHH LẠC HỒNG là một doanh nghiệp tư nhân cũng nhận thức được mục tiêu và vai trò của mình trước nền kinh tế thị trường trong việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Xuất phát từ bối cảnh chung của nền kinh tế và thực trạng hoạt động của công ty TNHH LẠC HỒNG thì vấn đề đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đang được quan tâm nhất không chỉ đối với công ty TNHH LẠC HỒNG mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam.
Chính vì những vấn đề nêu trên nên em đã nghiên cứu đề tài: “ Tình hình đầu tư phát triển của công ty TNHH Lạc Hồng"





Nội dung bài viết gồm:
Chương I : Những vấn đề chung về đầu tư phát triển
Chương II: Thực trạng Đầu tư của công ty TNHH LẠC HỒNG trong thời kỳ 2006 - 2008
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư ở công ty TNHH LẠC HỒNG .
Em xin chân thành Thank TS. Phạm Văn Hùng và các cán bộ nhân viên của Công ty TNHH LẠC HỒNG đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

















CHƯƠNG I :NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN.
1. Khái niệm về đầu tư.
1.1. Khái niệm.
Thuật ngữ “Đầu tư” có thể được hiểu trên nhiều góc độ , khía cạnh khác nhau nhưng đều cùng mục đích nhằm giải thích nó.
- Trên góc độ tài chính, đầu tư là một chuỗi hoạt động chỉ tiêu để chủ đầu tư nhận về một chuỗi các dòng thu, nhằm hoàn vốn và sinh lời
- Trên góc độ tiêu dùng, đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện đại để thu được mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai.
- Trên góc độ nền kinh tế, đầu tư là sự hi sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế.
- Trên góc độ chung, đầu tư có thể hiểu là sự bỏ ra, hi sinh các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai.
Nguồn lực dành cho đầu tư có thể là vốn, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, trí tuệ, con người... xét về thời gian các nguồn lực này được bỏ ra ở hiện tại để thu về kết quả trong tương lai. Những kết quả đạt được có thể là các mục tiêu kinh tế như lợi nhuận, sự tăng lên của tài sản tài chính, tài sản vật chất, có thể là các mục tiêu chính trị văn hoá, xã hội như sự gia tăng tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực cho nền kinh tế.
tuỳ từng trường hợp vào từng chủ thể và đối tượng đầu tư cụ thể mà các mục tiêu đầu tư được trú trọng khác nhau và trong một điều kiện cụ thể thì các chủ thể đầu tư khác nhau sẽ chọn các phương pháp đầu tư khác nhau nhằm đạt được mục tiêu cao nhất có thể.
Như đã nói, hiệu quả của hoạt động đầu tư là rất phong phú và đa dạng đối với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vị. Đối với nền kinh tế, đầu tư quyết định sự phát triển của nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu xem xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải mọi sự bỏ vốn để tiến hành các hoạt động nhằm thu lợi đều được co là đầu tư, chỉ những hoạt động bỏ vốn ra tiến hành các hoạt động đầu tư và tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mới được gọi là đầu tư phát triển. Nhưng xét trên một tổng thể với những mối quan hệ tương tác thì đầu tư phát triển giúp các loại đầu tư khác vận động và tồn tại còn các loại đầu tư khác lại có tác động thúc đẩy đầu tư phát triển.
Do đó, khái niệm chung nhất về đầu tư là sự chi tiêu vốn cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó ( tạo ra hay khai thác...) nhằm thu về các kết quả có lợi trong tươnglai, lớn hơn chi phí đã bỏ ra.
1.2. Phân loại.
Để đáp ứng các nhu cầu quản lý và nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đã phân loại hoạt động đầu tư theo nhiều tiêu thức.
Theo bản chất của các đối tượng đầu tư chia thành đầu tư cho các đối tượng vật chất, đầu tư cho các đối tượng tài chính và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất.
Theo cơ cấu tái sản xuất có thể phân loại thành đầu tư chiều sâu và đầu tư chiều rộng. Đầu tư chiều rộng làm tăng quy mô sản xuất, còn đầu tư chiều sâu gắn liền với việc đổi mới công nghệ và kỹ thuật.
Theo phân cấp quản lý phân thành ba nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, trong đó nhóm A do thủ tướng chính phủ quyết định, nhóm B và nhóm C do Bộ trưởng, Thủ tướng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư có thể phân thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư chia thành đầu tư cơ bản và đầu tư vận hành. Đầu tư cơ bản nhằm sản xuất các tài sản cố định, còn đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Đầu tư cơ bản quyết định đầu tư vận hành tạo điều kiện cho các kết quả của đầu tư cơ bản phát huy tác dụng.
Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội có thể phân thành đầu tư thương mại và đầu tư sản xuất. Đầu tư thương mại là loại đầu tư ngắn hạn, vốn vận động quay vòng nhanh, độ rủi ro thấp. đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn, vốn đầu tư lớn thu hồi vốn chậm, thời gian thực hiện đầu tư dài, độ mạo hiểm cao vì có tính kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định.
Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra của các kết quả đầu tư có thể chia thành đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn.
Theo quan hệ quản lý của chủ, đầu tư được phân thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp được phân thành đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển.
Theo nguồn vốn đầu tư có thể chia thành đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước sử dụng vốn huy động trong nước, gồm vốn tích luỹ của ngân sách của doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cư. Đầu tư nước ngoài sử dụng vốn huy động trong nước gồm vốn tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp và tiết kiệm của doanh thu của dân cư. Đầu tư nước ngoài sử dụng vốn huy động cuả nước ngoài gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp.
Theo vùng lãnh thổ, đầu tư được chia thành từng tỉnh, thành phố và theo vùng kinh tế của đất nước.
Ngoài ra, trong thực tế tuỳ theo những nhu cầu và mục đích cụ thể người ta còn chia đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu thức khác nữa. Tuy nhiên, về bản chất, nhình chung có 3 loại đầu tư là đầu tư thương mại, đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Cả 3 loại đầu tư này có quan hệ tương tác, giúp đỡ lẫn nhau, trong đó đầu tư phát triển có tính chất quyết định.
2. Đầu tư phát triển và vai trò của nó.
2.1. Hoạt động đầu tư phát triển - vốn đầu tư phát triển.
2.1.1. Hoạt động đầu tư phát triển.
Hoạt động đầu tư phát triển hay hoạt động đầu tư vốn là quá trình sử dụng vốn đầu tư sản xuất giản đơn và tái sản xuất các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương của ngành hay của các cơ sỏ sản xuất - kinh doanh dịchvụ nói riêng.
Hoạt động đầu tư vốn còn được hiểu là quá trình chuyển hoá từ tiền thành các cơ sở vật chất, các yếu tố của quá trình sản xuất thông qua các hoạt động như xây dựng, mua sắm, lắp đặt, chi phí xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí với tài sản cố định vừa tạo ra.
Như vậy quá trình đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn đã được tích luỹ trong quá khứ vào quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của mọi người trong xã hội.
2.1.1. Vốn đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư phát triển là tiền tích luỹ của xã hội của các tổ chức sản xuất , kinh doanh, dịch vụ tiền tiết kọm của dân, vốn huy động từ nước ngoài và các nguồn khác được sử dụng để tái sản xuất mở rộng nhằm duy trì và nâng cao tiềm lực kinh tế cho các đơn vị và cho nền sản xuất xã hội.
Vốn đầu tư được sử dụng để tái sản xuất giản đơn và mở rộng các tài sản cố định, tạo ra các tài sản lưu động để duy trì và phát triển các tài sản cố định mới tăng thêm.
Nguồn vốn đầu tư gồm hai nguồn cơ bản là nguồn huy động trong nước và nguồn huy động nước ngoài. Nguồn vốn trong nước đa dạng, bao gồm vốn tích luỹ từ ngân sách từ các doanh nghiệp và huy động vốn tiết kiệm của dân cư. Nguồn vốn nước ngoài cũng khá quan trọng và phong phú, gồm vốn đầu tư trực tiếp, và vốn đầu tư gián tiếp, trong đó gồm việc trợ không hoàn lại việc trợ có hoàn lại, cho vay với lãi xuất ưu đãi hay thông thường.
2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển.
Hoạt động đầu tư phát triển được phân bịệt rõ ràng so với các hoạt động khác chính nhờ các hoạt động khác biệt của nó.
Thứ nhất nguồn lực cần thiết cho một hoạt động đầu tư là rất lớn. Do đó có thể dẫn đếntình trạng nhiều dự án không có đủ vốn và nguồn lực thực hiện đồng thời sau mỗi dự án có số lao động khá lớn không được giải quyết công ăn việc làm còn gọi là “bện dự án” hay “hậu dự án”.
Thứ hai, thơi gian cần thiết thực hiện một công cuộc đầu tư thường kéo dài do nhiều hạng mục công trình với tính chất kỹ thuật phức tạp. Thơi gian thực hiện dài đồng thời với lượng vốn lớn vì vậy nếu quản lý không chặt chẽ có thể dẫn đến cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý, sử dụng vốn không hiệu quả có lúc thiếu vốn song có vốn lại bị ứ đọng.
Thứ ba, thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài, nhiều khi là vĩnh viễn, do đó nếu trong quá trình vận hành mà kết quả đó gây ra hiệu ứng tiêu cực cho môi trường, xã hội thì toàn xã hội sẽ phải gánh chịu hậu quả lâu dài. Mặt khác thời hạn vận hành dài nên phải có tỷ lệ khấu hao hợp lý để có thể hoàn vốn, trả nợ và thu được lợi nhuận.
Thứ tư, các công trình đầu tư đựoc tạo ra ở vị trí cố định, chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, tự nhiên của vùng đó, do vậy trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần có quy hoạch, kế hoạch phù hợp với phong tục tập quán, chính trị tại nơi đó.
Thứ năm, đầu tư phát triển có độ rủi ro cao do thời gian vận hành fài vốn đầu tư lớn... phải chịu nhiều yếu tố bất định, do đó cần có những biện pháp phòng tránh rủi ro giảm bớt thiệt hại nếu xảy ra.
Thứ sáu, đầu tư phát triển có độ trễ thời gian, vốn đầu tư được thực hiện ở kỳ này nhưng không có tác dụng ngay, mà đến khi kết quả đầu tư được tạo ra đầu tư lúc này đầu tư phát triển mới có tác dụng, có thể là ở các kỳ sau nắm được đặc điểm này để có những tính toán chính xác nhằm đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp.
2.3. Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển.
2.3.1. Vai trò đối với nền kinh tế.
Có thể nói đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng của mỗi quốc gia.
Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế.
- Về tổng cầu: Cùng với chỉ tiêu của dân cư, chính phủ giá trị xuất nhập khẩu, đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn, trong khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư bằng tăng từ Q0 đến Q1 và giá cả của các đầu vào của đầu tư tăng từ P0 - P1 điểm cân bằng dịch chuyển từ E0 đến E1.

Trên đây là những giải pháp chung mà công ty TNHH Lạc Hồng cần thực hiện để tạo ra một cơ cấu cân đối giữa các sản phẩm, giữa sản xuất và tiêu thụ... để từng bước hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo vị thế cạnh tranh cho Tổng công ty trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
III/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Đối với Nhà nước.
- Đề nghị Đảng và Nhà nước có những chính sách phát triẻn và đầu tư hơn nữa vào công ty nhằm phục vụ chiến lược phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nhà nước tiếp tục có chính sách bảo vệ sản xuất thép trong nước bằng các mức thuế hợp lý, thuế VAT, thuế thu nhập của công ty, thuế nhập khẩu các sản phẩm thép trong khuôn khổ mà các cam kết quốc tế liên quan đến hội nhập cho phép.
- Nhà nước có chính sách khen thưởng những doanh nghiệp tư nhân làm ăn tốt nhằm khuyến khích doanh nghiệp tư nhân phát triển.
- Để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, đề nghị Nhà nước có các biện pháp hữu hiệu ngăn chặn tình trạng làm hàng giả, hàng kém chất lượng, nhái nhãn mác, chống bán phá giá…
2. Về phía công ty.
-Trong vấn đề lựa chọn thiết bị công nghệ cho sản xuất, công ty cần dựa vào đấu thầu và cần thông qua các tổ chức tư vấn để lựa chọn công nghệ thiết bị phù hợp, tránh chọn phải các công nghệ đã cũ, lạc hậu, năng suất lao động thấp trong khi giá lại cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty.
- Công ty cần tăng cường các kênh huy động vốn để tạo nguồn vốn kinh doanh để mạnh chẳng hạn như tham gia vào thị trường chứng khoán nhằm huy động nguồn vốn nhàn dỗi trong dân và các tổ chức khác.
- Công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược đầu tư dài hạn dựa trên định hướng chung của công ty và đặc trưng riêng của từng nhà máy để phát huy được toàn bộ sức mạnh của mình, tham gia toàn diện vào thị trường, nâng cao sức cạnh tranh góp phần vào sự phát triển chung của công ty.
Tóm lại, để tăng cường sức cạnh tranh trong thời đại nền kinh tế mở hiện nay là hết sức khó khăn, nhưng lại không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp quyết định sự sống còn, sự tồn tại hay không tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Trong xu thế chung này,công ty TNHH LẠC HỒNG cần nỗ lực hết sức mình để từng bước nâng dần sức cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều này,cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, công ty TNHH LẠC HỒNG cần đẩy mạnh đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mở rộng nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có về cơ sở vật chất, đầu tư đồng bộ cho tất cả các mặt về thiết bị công nghệ, lao động, thị trường...khắc phục dần những yếu kém hiện tại về cơ cấu sản phẩm, quy mô năng lực sản xuất, cách cạnh tranh...Chỉ có như thế, công ty chế biến ván nhân tạo mới có thể khẳng định được vị thế cạnh tranh của mình.

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp tư nhân cần thật năng động và nhạy cảm với thị trường đòng thời xây dựng chiến lược đầu tư phát triển hợp lý để góp phần làm vững mạnh nền kinh tế và phát triển nghành mà mình đang sản xuất .Nghiên cứu nâng cao hiệu quả đầu tư để đưa doanh nghiệp của minh đi lên.
Trong những năm gần đây hiệu quả vốn đầu tư của công ty đã được nâng lên do công ty đã có những biện pháp hữu ích nhằm tháo gỡ những tồn tại còn vướng mắc mà các doanh nghiệp trước đây thường mắc phải. Trong thời gian được thực tập tại công ty, em đã đi tìm hiểu đánh giá các chỉ tiêu về đầu tư để đề ra một số giải pháp cho vấn đề này. Dựa trên những hiểu biết của em về tình hình thực tế ở công ty kết hợp với kiến thức được học ở trường em đã hoàn thành báo cáo thực tập này. Tuy nhiên vấn đề sử dụng vốn đầu tư cho hiệu quả là một vấn đề rất rộng, sự nhận thức của em về vấn đề này còn hạn chế do đó bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô giáo, ban lãnh đạo công ty, phòng kế hoạch, cũng như các phòng ban khác của công ty
Một lần nữa em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là Thày Giáo TS. Phạm Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành báo cáo này. Đồng thời, em xin chân thành Thank ban lãnh đạo, các cô chú phòng kế hoạch, Công ty TNHH LẠC HỒNG đã tạo điều kiện tốt cho em trong thời gian thực tập tại Công ty.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình thực hiện các lĩnh vực quản trị của công ty đầu tư - Xây dựng Hà Nội Kiến trúc, xây dựng 0
D VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ LIÊN HỆ VỚI TÌNH HÌNH THỰC TIẾN Ở VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
H Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Luận văn Kinh tế 0
B Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
K Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang Luận văn Kinh tế 0
H Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Kiến trúc, xây dựng 0
N Tình hình hoạt động tại công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Hà Minh Anh Luận văn Kinh tế 0
H Tình hình hoạt động tại công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến Luận văn Kinh tế 0
C Tình hình về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu tư xây dựng và Sản xuất vật l Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top