Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỞ ĐẦU
Công ty Giầy vải Thượng Đình là một doanh nghiệp Nhà nước, thuộc sự quản lý của Sở Công nghiệp Hà nội và là thành viên của ngành da giầy Việt Nam. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã có một bề dầy truyền thống trong sản xuất và kinh doanh giầy dép, một trong những mặt hàng chủ lực của công ty chính là giầy vải. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty đã vượt qua biết bao thăng trầm của những khó khăn, vất vả cùng với công cuộc đấu tranh thống nhất đất nước của dân tộc, cùng với sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế đất nước từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Song trong tình hình hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường đã làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một trong những khó khăn đó là hoạt động bán hàng. Từ đó để bán được hàng các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt để có thể chiếm lĩnh được thị trường để tồn tại và phát triển. Sự chiếm lĩnh phần thị trường thể hiện ở mức bán ra, mức chất lượng phục vụ khách hàng. Do vậy doanh nghiệp bằng mọi giá đưa sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng.
Để giải quyết vấn đề này doanh nghiệp tập trung mọi nỗ lực vào hoạt động bán hàng, từ việc nghiên cứu mặt hàng, xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng, tới việc xác định các điều kiện ưu đãi của người cung ứng, các phương tiện hỗ trợ để đảm bảo hàng của mình tới được tay người tiêu dùng với chất lượng tối ưu, giá cả hợp lý. Có bán được hàng, doanh nghiệp mới có tiền để trang trải chi phí cho hoạt động của mình và có lãi. Thông qua hoạt động bán hàng và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng từ đó nâng cao vị thiế và uy tín cuả doanh nghiệp trên thương trường, tăng khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển lâu dài. Như vậy hoạt động bán hàng có vai trò rất quan trọng, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của bệnh nhân, cùng với sự tìm hiểu về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như sự giúp đỡ của các cô chú trong công ty, cùng thầy giáo hướng dẫn, đã cho tui ý tưởng viết chuyên đề tốt nghiệp: “Các biện pháp tạo động lực cho lực lượng bán hàng ở công ty giày Thượng Đình".
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các biện pháp tiếp cận logic, hệ thông, phương pháp phân tích thống kê. Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty giày Thượng Đình
Chương 2: Thực trạng về Công tác tạo động lực cho lực lựong bán hàng ở công ty giày Thượng Đình
Chương 3: Các giải pháp để tạo động lực cho lực lượng bàn hàng ở Công ty giày Thượng Đình

- Giấy CN đăng ký kinh doanh số: 0104000224, ngày cấp: 01/09/2005, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH NN một thành viên
- Người thay mặt pháp lý : Ông Phạm Tuấn Hưng
- Vốn đăng ký kinh doanh : 50 tỷ đồng.
- Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu giầy dép các loại.
1.1. Qúa trình phát triển của công ty
1.1.1. Lịch sử phát triển của công ty:
+ Thành lập năm 1957, tiền thân là xưởng X30 thuộc Cục quân nhu – Tổng cục hậu cần – Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Năm 1961: Xí nghiệp X30 được điều chuyển về Sở công nghiệp Hà Nội – UBND thành phố Hà Nội.
+ Năm 1967, xí nghiệp X30 tiếp nhận một số đơn vị khác và đổi tên thành Nhà máy cao su Thuỵ Khuê.
+ Năm 1970, sát nhập với Xí nghiệp giầy vải Hà Nội và có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là: Sản xuất mũ, giầy và các sản phẩm từ cao su phục vụ cho quân đội, xuất khẩu sang Liên Xô, các nước Đông Âu và thị trường trong nước.
+ Năm 1978, hợp nhất với Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình và lấy tên là Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình.
+ Năm 1993, chính thức mang tên Công ty giầy Thượng Đình.
+ Tháng 7/2004, Công ty giầy Thượng Đình thành lập thêm nhà máy Giầy da xuất khẩu Hà Nam tại khu công nghiệp Đồng Văn – Hà Nam.
+ Từ tháng 8/2005, Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH NN một thành viên giầy Thượng Đình, trực thuộc UBND thành phố Hà Nội
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty giày Thượng Đình














1.2. tình hình thương hiệu
• Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hay thông qua quảng cáo: 55 – 60 triệu người.
• Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá hay dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành: Toàn quốc Việt Nam và một số nước: Trung Quốc, Lào, Campuchia.
• Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu: Từ năm 1998 đến nay.
• Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu:
- Năm 1998 - được Cục Sở hữu Công nghiệp cấp bảo hộ bản quyền thương hiệu “ biểu tượng – Lo go Công ty” tại Việt nam theo số 34720.
- Năm 2000 - đã đăng ký và được bảo hộ thương hiệu “ biểu tượng – Lo go Công ty” tại thị trường Trung quốc theo số 3257242.
- Năm 2000 - đã đăng ký và được bảo hộ thương hiệu “ biểu tượng – Lo go Công ty” tại thị trường Lào theo số 9017.
- Năm 2000 - đã đăng ký và được bảo hộ thương hiệu “ biểu tượng – Lo go Công ty” tại thị trường Campuchia theo số 17215/02
- Năm 2004 - được Cục Sở hữu Công nghiệp cấp bảo hộ bản quyền câu khẩu ngữ (Slogan) phần chữ và phần hình tại Việt nam theo số 55454.
“ Giúp Bạn sức mạnhtự tin giành chiến thắng!”









CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
2.Các Công cụ tài chính và Phi tài chính :
Công ty Giầy Thượng Đình được đánh giá là một công ty thành công trong lĩnh vực phân phối mặt hàng Giầy Dép. Được thành lập từ 1957, công ty liên tục phát triển với doanh số và thị phần khá nhờ vào đội ngũ nhân viên giỏi và nhiệt tình với công việc.
Thế nhưng, gần đây việc kinh doanh ở đây chững lại, nhân viên cốt cán không còn làm việc hăng say như trước. Giám Đốc công ty đã quyết định tăng lương cho các vị trí chủ chốt của công ty cao hơn hẳn mức chuẩn trên thị trường. Tình hình cải thiện không được bao nhiêu.
Đến khi các nhà tư vấn vào tìm hiểu, thì mới biết được các nhân viên chán nản vì cho rằng không còn được quan tâm như xưa. Nếu như trước đây họ được khen tặng lương khi đạt thành tích xuất sắc, hay được thông báo về những chính sách mới trước khi công ty áp dụng, thì nay điều đó không còn nữa.
Mỗi nhân viên khi chen chân vào làm việc cho một doanh nghiệp đều có một hay nhiều nhu cầu riêng của mình. Ngặt một nỗi, những nhu cầu này không dừng lại, mà có khuynh hướng ngày càng thay đổi theo thời gian. Nếu bạn vì quá bận rộn với công việc quản lý mục tiêu của bộ phận hay của doanh nghiệp, mà quên để mắt hay không cập nhật liên tục những yếu tố hết sức "nhân bản" này, thì đến một lúc nào đó nhân viên của bạn cũng đành nói lời chia tay với doanh nghiệp bạn. Nhằm giúp bạn giải bài toán này, trong khuôn khổ có hạn, bài viết xin giới thiệu 4 nhu cầu làm việc phổ biến của nhân viên và giải pháp tạo động lực làm việc đi kèm như: Tiền lương, mối quan hệ với đồng nghiệp, cơ hội thăng tiến, sự công nhận của cấp trên. Và Công ty Giầy Thượng Đình đã có những biện pháp tạo động lực dưới đây
2.1.1:Tiền lương:
a. Trả lương theo giờ:
cách trả lương đơn giản, trả theo tỉ lệ tiền công lao động trên một giờ. Tiền công không đồng đều cho mọi công nhân, nó tương ứng với trình độ mỗi công nhân qua nấc thang điểm.
Hình thức trả lương theo giờ khá phổ biến trên thế giới. Nó dễ tính và tạo thu nhập ổn định nhưng chưa đo lường yếu tố cố gắng, hiệu quả sản xuất.
b. Trả lương kích thích lao động theo sản phầm:
Áp dụng đối với các công ty phải tiêu chuẩn hoá công việc. Phương pháp này dựa trên công nhân trực tiếp sản xuất tạo mức xuất lượng. Trả lương cho người bán hàng trên cơ sở doanh thu, trả lương cho đốc công trên cơ sở tiết kiệm vật tư, lao động.
Trong cách này lại có nhiều hình thức trả lương riêng biệt:
*Trả lương theo từng sản phẩm: Dựa trên tỉ giá cố định hay từng công đoạn trên mỗi đơn vị sản phẩm. Công nhân luôn muốn cố gắn làm việc để có khoản thu nhập cao. Phương pháp này kích thích lao động mạnh.
* Trả lương thưởng 100%: Ấn định tiêu chuẩn công việc bằng cách tính theo thời gian và đơn giá được tính theo thời gian hơn là tính bằng tiền. Hình thức này khác với việc trả theo đơn vị sản phẩm là sử dụng thời gian làm đơn vị trả tiền thay giá tiền trên mỗi sản phẩm
* Trả lương theo giờ tiêu chuẩn: Phương pháp này thưởng ở mức 100% nghĩa là mức khởi điểm thưởng dưới 100%. Chủ yếu đánh vào tâm lý công nhân thúc đẩy làm việc đạt mức tiêu chuẩn. Ai chưa đạt kế hoạch vẫn nhận lương đủ kế hoạch 100%.
* Trả lương theo tỷ lệ tiền thưởng hay tỷ lệ kế koạch: Đối với phương pháp này thì ngoài khoản nhận được thu lao làm việc bình thường còn khoản làm việc dư do năng suất làm việc cao chẳn hạng 3 giờ dư, công ty ấn định số phần trăm thưởng trên giờ dư. Ví dụ con số là 50% thì công nhân được nhận thêm thù lao 1,5 giờ nhân với đơn giá chính thức.
Bên cạnh việc tạo động lực cho lực lượng bán hàng thuộc biên chế của mình công ty Giày Thượng Đình còn chú ý đến tạo động lực cho lực đại lý bán hàng,các cộng tác viên bàng hình thức:
-Hoa hồng bán hàng nếu là đại lý hoa hồng.
-Tiền chênh lệch bán hàng nếu là đại lý kênh tiêu.
-Khoản thù lao tính trên phần trăm doanh số nếu là đại lý thụ ủy.
II:Các biện pháp phi tài chính
1:Tổ chức buổi gặp mặt giữa tổ chức và nhân viên bán hàng
Trong các buổi gặp mặt này nhà quản trị bán hàng sẽ hiểu được nhân cách,nhu cầu,vấn đề của từng nhân viên bán hàng của mình.
Các nhà quản trị sẽ hiểu sâu sát hơn những nguyên nhân làm tăng hay giảm động lực của từng nhân viên bán hàng của mình,từ đó lựa chọn các hành động ứng xử phù hợp để giải tỏa những nhu cầu vấn đề và nhân cách của mỗi cá nhân đó.
Ngoài ra những lần gặp gỡ đó có thể tạo cơ hội động viên nhân viên bán hàng .Những kĩ thuật bán hàng có thể được trao đổi và cải tiến ,sự tự tin được nâng cao,giúp cho người bán hàng cố gắng tạo được thành quả cao trong tương lai
Nhiệm vụ của người lãnh đạo là phải giúp cho nhân viên nhận thấy rằng, công việc mà họ đang làm hợp với chuyên môn, kỹ năng của mình, cũng như có thể giúp họ phát triển về nghề nghiệp và tương lai. Song song đó là làm cho nhân viên cảm nhận mình là một phần tử quan trọng của công ty. Người lãnh đạo nên "kéo" tất cả nhân viên của mình vào mọi hoạt động quan trọng của công ty. Khi đó họ sẽ yêu công ty và làm việc hăng say.
Để phát huy sức mạnh tập thể và tinh thần làm việc hăng say, nhà quản lý cũng nên xây dựng tinh thần "màu cờ sắc áo" cho đội ngũ nhân viên. Một trong những cách này là đưa ra mục tiêu sống còn, quan trọng mà công ty cần vượt qua, chẳng hạn như tăng doanh số so với năm ngoái, hay vượt qua thị phần của một công ty cạnh tranh… Nếu nhà quản lý biết cách, chắc chắn nhân viên sẽ liên kết lại và "xả thân" vì màu cờ sắc áo của công ty mình.
Khi họ đạt được thành tích, nhà quản lý phải biết cách khen thưởng kịp thời. Việc quan trọng này phải được làm thường xuyên chứ không phải đợi đến cuối năm. Chẳng hạn như việc bầu chọn nhân viên xuất sắc, nhân viên có nhiều sáng kiến, nhân viên phục vụ khách hàng tốt nhất, nhân viên bán hàng giỏi nhất... có thể tiến hành hàng tháng hay hàng quí. Việc bầu chọn phải hết sức công bằng, hợp lý. Việc tiến hành công nhận hay trao giải thưởng phải trang trọng. Dù bận đến đâu, các lãnh đạo của công ty nên là người trực tiếp công nhận và khen thưởng cho nhân viên. Thông tin khen thưởng phải được công bố rộng rãi cho mọi nhân viên, đối tác và đặc biệt là gia đình của người được khen thưởng.
Nhà quản lý cũng nên chú ý công nhận và khen thưởng những nhân viên không nằm trong danh sách những nhân viên xuất sắc, nhưng luôn làm tốt công việc, và gắn bó với công ty. Được sếp khen, nhất là khen trước mặt mọi người, về những thành tích của mình là một trong những liều thuốc có hiệu lực nhất.
Và còn thêm một lưu ý nữa là nhân viên phải được giao quyền và được có trách nhiệm. Rủi ro do những quyết định của nhân viên được giao quyền sẽ rất nhỏ khi chúng ta đã có một chương trình huấn luyện, kèm cặp tốt. Trong khi đó hiệu quả từ việc giao quyền là rất lớn: nhân viên làm việc hưng phấn, muốn đóng góp nhiều cho công ty, và quan trọng hơn là nhà quản lý có thời gian tập trung vào nhiều việc khác quan trọng hơn.
2:Tạo sự thi đua bán hàng
Đối với những mặt hàng bán chậm thì công ty áp dụng chính sách khích lệ người bán ,khuyến khích mức doanh số nói chung đẻ nâng cao doanh số các mặt hàng bán chậm.
Ngoài ra công ty còn có các chính sách quan tâm tới gia dinh nhân viên mình bằng việc tặng quà vào các dịp lễ tết,những chuyến du lịch ngắn ngày….
Trên đây là những biện pháp tạo động lực cho lực lượng bán hàng của công ty Giay Thượng Đình.

KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, doanh nghiệp phải bằng mọi cách tìm được chỗ đứng trên thị trường để tồn tại và phát triển. Để có được điều này tức là doanh nghiệp phải bằng mọi nỗ lực tập trung cho hoạt động bán hàng, đảm bảo hàng hóa của mình đáp ứng được với thị hiếu người tiêu dùng. Đồng thời cùng với việc thỏa mãn tót nhu cầu người tiêu dùng để tăng thâm uy tín, tăng khả năng cạnh tranh từ đó có thể tạo điều kiện phát triển bền vững lâu dài. Qua đó có thể thấy lực lượng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp nên cần nghiên cứu tìm hiểu rõ để nhằm hiệu qả của hoạt động kinh doanh. Lực lượng bán hàng là cầu nối cơ bản nhất giữa Công ty và thị trường. Lực lượng bán hàng được chia làm ba loại: lực lượng của Công ty, đại lý có hợp đồng và lực lượng hỗn hợp nên cần đưa ra các biện pháp tạo động lực cho lực lượng bán hàng thật phù hợp nhằm tạo động lực giúp họ hoàn thành tốt công việc của mình hơn
Qua một thời gian tìm hiểu về Công ty Giầy Thượng Đình, chúng em đã được học hỏi thêm được nhiều điều và cũng biết thêm về các biện pháp tạo động lực cho lực lượng bán hàng trong Công ty Giầy Thượng Đình và từ đó đã cho chúng em thấy được là muốn hoạt động kinh doanh diễn ra tốt thì phải có một đội ngũ bán hàng tốt trước đã.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D các biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất cho các cảng container tại khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh Khoa học kỹ thuật 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh Khách sạn và du lịch và các biện pháp tiết kiệm chi phí trong các doanh nghiệp Khách Sạn Du lịch Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Các biện pháp nâng cao chất lượng điện năng trong lưới điện phân phối huyện phú bình Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho Nhà máy xử lý chất thải nguy hại Huy Thịnh Nông Lâm Thủy sản 0
D Vấn đề tranh chấp tên miền và các biện pháp giải quyết Công nghệ thông tin 0
D Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại Luận văn Kinh tế 4
D Thặng dư và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế - Các biện pháp điều chỉnh của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học Cao đẳng Y dược 0
D Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường thcs thành phố hạ long Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top