sapphires66

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời nói đầu
Với xu thế phát triển như hiện nay, các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng
cao khả năng cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ do chính họ làm ra. Quản trị chất
lượng chính là một hoạt động quan trọng có thểgiúp công ty thực hiện ý định
trên gồm: giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Trong đó để quản trị tốt các vấn đề về chất lượng, để quá trình sản xuất
luôn diễn ra trong sự kiểm soát của doanh nghiệp, để giảm khuyết tật của sản
phẩm, thì việc xây dựng giải pháp đào tạo con người, là nhân tố then chốt tạo
thành giá trị của sản phẩm.
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng cũng không nằm ngoài vòng xoáy quy luật
đó, vì sản phẩm của công ty phục vụ cuộc sống hàng ngày của con người, mà cụ
thể hơn là nhu cầu mà thị trường sản phẩm phục vụ là rất cao. Cho nên việc
nâng cao chất lượng sản phẩm là không thể thiếu được.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em thấy đây là vấn đề cần khắc phục
để nâng cao chất lượng sản phẩm là cơ sở cho việc mở rộng thị trường tti sản
phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm giá thành sản phẩm. Chính vì lẽ đó
em đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng
tại Công ty Hữu nghị Đà Nẵng” với mong muốn đóng góp ý kiến nhot vào kế
hoạch của công ty.
Em đã hoàn thành chuyên đề này nhờ sự tận tình hướng dẫn của cô các
anh (chị) ở phòng kế hoạch kinh doanh, các anh chị tại phân xưởng sản xuất.
Do thời gian và kiến thức hạn chế nên chuyên đề còn nhiều vấn đề sai sót rất
mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng các bạn.Chuyãn âãö täút nghiãûp
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM:
1. Khái niệm về sản phẩm:
Đối tượng vật chất của quản trị chất lượng là sản phẩm. Do vậy, việc nhận
thức một cách đúng đắn vế những khái niệm liên quan đến sản phẩm là vô cùng
quan trọng để từ đó có thể đề ra những giải pháp đồng bộ, toàn diện để quản lý
và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nói đến thuật ngữ sản phẩm, ngoài việc mặc nhiên công nhận những luận
của Mác và các nhà kinh tế khác, ngày nay cùng với sự phát triển ngày càng cao
hơn, phức tạp hơn của xã hội, từ thực tế cạnh tranh trên thị trường người ta quan
niệm về sản phẩm rộng rải hơn, không chỉ là những sản phẩm cụ thể thuần vật
chất mà còn bao gồm các dịch vụ, các quá trình...
Theo quan niệm của Philip Kotler: "Sản phẩm là bất cứ thứ gì cống hiến
cho thị trường để tạo sự chú ý, sự sử dụng, sự chấp thuận nhằm thoả mãn một
nhu cầu, một ước muốn nào đó".
2. Khái niệm về chất lượng:
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp mà con người thường hay
gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Có nhiều cách giải thích khác nhau
tuỳ những góc độ của người quan sát. Có người cho rằng sản phẩm được coi là
có chất lượng khi nó đạt được hay vượt trình độ thế giới.Có người lại cho rằng
sản phẩm nào thoã mãn mong muốn của khách hàng thì sản phẩm đó có chất
lượng. Khái niệm chất lượng sản phẩm đa được hàng trăm tác giả định nghiã ở
những góc độ khác nhau. Sau đây ta có thể nêu ra một vài định nghĩa chất lượng
sản phẩm :
Theo tiêu chuẩn của nhà nước Liên Xô( cũ) TOCT 15467: Người ta định
nghĩa" Chất lượng sản phẩm là tổng thể những thuộc tính của nó quy định tính
thích dụng của sản phẩm để thoả mãn những nhu cầu phù hợp công dụng của
nó".
Trong lĩnh vực quản trị chất lượng, tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu
European Organication For Quality Control cho rằng: "Chất lượng là mức phù
hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng'
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814- 1994 phù hợp với IS/DIS 8402:
"chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả
năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn".
Đứng trên góc độ người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm phải thể hiện các
khía cạnh sau:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiChuyãn âãö täút nghiãûp
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, những đặc trưng thể hiện
chức năng kỷ thuật hay tính hữu dụng của nó.
Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng
không dễ gì mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào.
Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể
của từng người, từng địa phương. . . phong tục tập quán của một cộng đồng có
thể phủ định hoàn toàn những thứ mà thông thường ta có thể đánh giá là "có chất
lượng ".
Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra một định nghĩa chất lượng sản
phẩm như sau:
"Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của
sản phẩm thể hiện mức thoả mãn những nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác
định".
Một cách tổng quát, chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự phù hợp trên cả
ba phương diện:
+ Hiệu năng, khả năng hoàn thiện.
+ Giá thoả mãn nhu cầu.
+ Cung cấp đúng thời điểm.
3. Vai trò của hệ thống chất lượng trong hoạt động kinh doanh:
a. Đòi hỏi của quá trình cạnh tranh:
Trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế với sự phát triển của khoa học,
công nghệ thông tin, thị trường thế giới không ngừng được mở rộng. Việc phát
triển các khu vực kinh tế cũng góp phần làm cho thương mại quốc tế tự do hơn,
nhưng nó lại làm cho việc canh tranh gay gắt hơn. Chính vì vậy, việc hạ giá
thành sản phẩm , dịch vụ và nâng cao chất lượng đã trở thành mục tiêu quan
trọng trong các hoạt động của nhiều công ty trên thế giới. Tuy nhiên, đây không
phải là vấn đề đơn giản mà là kết quả tổng hợp của toàn bộ các nổ lực trong suôt
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào các nhân viên, các cán
bộ quản lý và đặc biệt là hiệu quả của một hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ.
Quan tâm đến chất lượng, thiết lập một hệ thống chất lượng hữu hiệu chính là
một trong những cách tiếp cận và tìm cách đạt được thắng lợi trong sự
cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
b. Do nhu cầu của người tiêu dùng:
Kinh tế phát triển, nhu cầu của xã hội ngày càng tăng lên cả mặt lượng lẫn
chất dẫn đến sự thay đổi to lớn trong nhận thức của người tiêu dùng. Người tiêu
dùng khi lựa chọn sản phẩm hay một phương án tiêu dùng, người tiêu dùng có
thu nhập cao, hiểu biết rộng hơn, nên có nhu cầu ngày càng cao, càng khắt kheChuyãn âãö täút nghiãûp
đối với sản phẩm. Những đòi hỏi ngày càng đa dạng và phong phú để thoả mãn
người tiêu dùng sản phẩm cần có:
- Khả năng thoã mãn nhiều hơn công dụng của chúng.
- Một cơ cấu mặt hàng phong phú, chất lượng cao để đáp ứng sự lựa chọn
của người tiêu dùng.
- Những bằng chứng xác nhận về việc chứng nhận, công nhận chất lượng
hệ thống, chất lượng sản phẩm theo những quy định luật lệ quốc tế.
-Những dịch vụ bán hàng và sau khi bán hàng phải được tổ chức tốt.
II. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG:
1. Khái niệm về quản lý chất lượng:
Các quan niệm về quản trị chất lượng được phát triển và hoàn thiện liên
tục thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất
lượng và phản ánh sự thích hợp với điều kiện và môi trường kinh doanh mới.
Mục tiêu lớn nhất của quản trị chất lượng là đảm bảo chất lượng của đồ án
thiết kế và tuân thủ nghiêm ngặt đồ án ấy trong sản xuất, tiêu dùng sao cho tạo
ra những sản phẩm thoả mãn nhu cầu xã hội, thoả mãn thị trường với chi phí xã
hội tối thiểu. Mục tiêu của quản trị chất lượng được tóm tắt ở qui tắc 3P:
Theo tiêu chuẩn TCVN 8402- 1994: " Quản trị chất lượng là tập hợp
những tác động của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng,
mục đích và trách nhiệm, thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế
hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng ".
Như vậy, để quản lý chất lượng tốt thì phải tiến hành trong suốt chu kỳ
sống của sản phẩm, từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi tung sản phẩm ra thị
trường cùng với các dịch vụ sau khi bán khác.
Nghiên cứu thị trường : Đây là nhiệm vụ của bộ phận Marketing, qua
nghiên cứu thị trường bộ phận Marketing phải tìm hiểu những đặc tính chất
lượng mà khách hàng mong muốn và khách hàng trả bao nhiêu cho mức chất
lượng đó. Đồng thời bộ phận bán hàng sẽ thu thập được các thông tin phản hồi
từ khách hàng để cung cấp cho lãnh đạo.
Hiệu năng, hoàn thiện
Giá nhu cầu
Cung cấp đúng thời
i m
3P= QCS
Chất lượng
Chi phí
Thời điểm cung
c p
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiChuyãn âãö täút nghiãûp
Thiết kế: Bộ phận kỷ thuật có trách nhiệm chuyển các đặc tính kỷ thuật,
yêu cầu nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thiết bị, công nghệ, yêu cầu về huấn
luyện đào tạo...
Sản xuất : Bộ phận này chịu trách nhiệm mua nguyên vật liệu, phân chia
công việc cho thợ đứng máy trên từng nơi làm việc sao cho đáp ứng yêu cầu
chất lượng. Bộ phận quản lý sản xuất cần đảm bảo sao cho quá trình chế biến
diễn ra một cách bình thường, ổn định theo kế hoạch tiến độ. Sai lầm trong quản
lý sản xuất có thể gây hư hỏng sản phẩm, thiết bị...để cho công việc đóng gói cất
trữ sản phẩm không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Phân phối: Phải đảm bảo chất lượng hàng hoá trong quá trình vận chuyển
khi phát hiện ra sai hỏng phải kịp thời xữ lý, tránh trường hợp hàng hoá kém
chất lượng đến tay người tiêu dùng. Đồng thời phải đảm bảo chất lượng trong
công tác giao hàng.
Dịch vụ sau khi bán: Phải cung cấp cho khách hàng các chỉ dẫn lắp đặt,
sử dụng...đồng thời ta có thể phát hiện những yếu tố làm cho khách hàng chưa
hài lòng để thay thế, sữa chữa từ đó ngày càng nâng cao sự hài lòng của khách
hàng .
2. Các nội dung chính của quản trị chất lượng :
a. Điều kiện chất lượng:
Điều kiện kiên quyết để thực hiện quản trị chất lượng đồng bộ đòi hỏi
phải có sự cam kết của lãnh đạo, của các trung gian và của từng thành viên trong
Công ty. Quản trị chất lượng đồng bộ đòi hỏi phải bắt đầu từ cấp lãnh cao nhất,
bản thân họ phải cho thấy rằng họ thực sự nghiêm túc đối với chất lượng, họ
cam kết trong việc thực hiện, thực thi những nguyên tắc đảm bảo chất lượng.
Các cấp quản lý trung gian phải nắm bắt được những nguyên lý của quản lý chất
lượng đồng bô và giải thích, truyền đạt nó cho cấp dưới và đội ngũ công nhân,
các thành viên trong tổ chức cũng phải cam kết trong việc tạo ra chất lượng.
b. Chính sách chất lượng:
Theo tiêu chuẩn TCVN 5814- 1994: Chính sách chất lượng là ý đồ và
định hướng chung về chất lượng của một tổ chức lãnh đạo cao nhất đề ra.
Để xây dựng một chính sách chất lượng, doanh nghiệp cần:
- Xác định được các mục tiêu và những định hướng quan trọng của các
hoạt động quản lý chất lượng như hệ thống chất lượng .
- Lựa chọn cách thức để đạt các yêu cầu của hệ thống một cách kinh tế
nhất.
- Có kế hoạch để đảm bảo chất lượng của các yếu tố đầu vào và các sản
phẩm dịch vụ.
- Xây dựng các kế hoạch đào tạo huấn luyện về chất lượng và cải tiến chất
lượng.Chuyãn âãö täút nghiãûp
Như vậy, chính sách chất lượng phải đảm bảo mọi thành viên trong doanh
nghiệp biết, đều thực hiện và không ngừng được hoàn thiện.
c. Chất lượng ảnh hưởng đến năng suất:
Cải tiến chất lượng sẽ kéo theo năng suất được nâng cao vì mọi người đều
có trách nhiệm trong công việc của mình, giảm thiểu những sản phẩm hỏng hóc
và giảm chi phí từ đó làm tăng lợi nhuận.
Nếu đo lường năng suất dựa vào khối lượng sản phẩm đầu ra, ta có công
thức sau:
Y = I * G + I * (I-G) * G
I : Là số lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất.
G : Phần trăm sản phẩm tốt.
Y : Phần trăm sản phẩm hỏng tái chế.
Cải tiến chất lượng sẽ làm giảm thời gian tái chế, ít lãng phí nguyên vật
liệu, ít gây ra hỏng hóc do đó làm tăng năng suất. Nếu quá trình sản xuất gồm
nhiều công đoạn, mỗi công đoạn cho một sản phẩm tỷ lượng tốt (gi) khác nhau
thì sản lượng đầu ra :
Y = I * g1 * g2 * g3...* gn
Khi thực hiện cải tiến chất lượng thì sẽ làm giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng
ở các công đoạn do đó tăng năng suất tăng, điều đó có nghĩa là quá trình sản
xuất đạt hiệu quả cao hơn.
3. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng:
+ Chất lượng sản phẩm thể hiện đạo đức và lòng tự trọng của người sản
xuất. Nhà sản xuất cần cung cấp cho xã hội, cho khách hàng những gì phù hợp
mà khách hàng cần chứ không phải những gì mà nhà sản xuất có hay có thể sản
xuất được. Mọi hoạt động của nhà sản xuất phải xuất phát từ nhận thức là :
Muốn tồn tại và phát triển lâu dài, một doanh nghiệp cần có hành vi, sự cư xử
như một công dân tốt, nhà sản xuất phải có trách nhiệm với xã hội, với cộng
đồng. Điều này cần có một sự cân bằng giữa việc thu lợi nhuận đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và trách nhiệm với xã hội thể hiện bằng việc chấp hành luật
pháp, đóng thuế đầy đủ, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi sinh.
Nhà sản xuất cần biết và xác định rõ ràng, đầy đủ những ảnh hưởng xấu đối
với cộng đồng nếu một sản phẩm của mình sản xuất ra có một chất lượng không
tốt.
+ Chất lượng thể hiện ngay trong quá trình : Việc đảm bảo chất lượng cần
phải được tiến hành từ những bước đầu tiên, từ khâu nghiên cứu, thiết kế. Thiết
kế ở đây cần hiểu là thiết kế quá trình, tổ chức những dịch vụ nhằm không
những đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn có thể xây dựng một quá trình
công nghệ ổn định, đáp ứng những yêu cầu của sản phẩm một cách hiệu quả, tiết
kiệm nhất.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiChuyãn âãö täút nghiãûp
Mục tiêu của chất lượng là hướng vào chất lượng hoạt động của toàn bộ
quá trình bởi vì một khi sản phẩm hay dịch vụ đã được cung cấp, nếu có những
trục trặc về chất lượng thì việc hiệu chỉnh các thiếu sót đó vừa tốn kém và có lúc
lại không thể thực hiện được. Do vậy đảm bảo chất lượng cần kiểm soát
quá trình.
+ Chất lượng phải hướng tới khách hàng : Để đảm bảo cho quá trình chất
lượng cần thiết phải nhìn nhận khách hàng và nhà cung cấp là một bộ phận của
người sản xuất. Việc xây dựng mối quan hệ lâu dài trên cơ sở thấu hiểu lẩn nhau
giữa người sản xuất, người cung ứng và khách hàng sẽ giúp nhà sản xuất duy trì
được uy tín của mình. Đối với khách hàng, nhà sản xuất phải coi chất lượng là
mức độ thoả mãn những mong muốn của họ chứ không phải là những cố gắn đạt
được một số tiêu chuẩn nào đó đã đề ra từ trước. Vì thực tế các mong muốn của
khách hàng luôn thay đổi và không ngừng đòi hỏi cao hơn. Một sản phẩm chất
lượng phải được thiết kế chế tạo trên cơ sở nghiên cứu cụ thể tỉ mỉ những nhu
cầu của khách hàng, vì vậy việc không ngừng cải tiến chất lượng và hoàn thiện
chất lượng sản phẩm và dịch vụ là một trong những hoạt động cần thiết để đảm
bảo chất lượng danh tiếng của nhà sản xuất. Đối với nhà cung ứng phải coi đó là
một bộ phận quan trọng của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Để đảm bảo
chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần mở rộng hệ thống kiểm soát chất
lượng sang các cơ sở cung ứng, thầu phụ của mình.
+Chất lượng đòi hỏi tinh thần trách nhiệm và khả năng tự kiểm soát của
mỗi thành viên : Cho đến nay hầu hết các doanh nghiệp, chức năng sản xuất,
giám sát chất lượng thường được thực hiện bởi các bộ phận chức năng khác
nhau như : người kiểm tra và người bị kiểm tra.
Thực tế cho thấy rằng nếu được huấn luyện và có tinh thần trách nhiệm
cao, người sản xuất hoàn toàn có khả năng thực hiện được phần lớn việc kiểm
tra chất lượng của họ một cách thường xuyên, trước khi các thành viên tiến hành
kiểm tra.
Mặc khác khi được giao trách nhiệm tự kiểm tra công việc của mình, bản
thân người công nhân nhận thấy có trách nhiệm và thoả mãn hơn đối với công
việc của mình để làm việc với hiệu quả cao nhất.
4. Các công cụ kiểm soát quá trình bằng thống kê:
a. Biểu đồ Pareto :
Khái niệm : Biểu đồ Pareto là một dạng biểu đồ hình cột được sắp xếp từ
cao xuống thấp. Mỗi cột thay mặt cho cá thể (một dạng trục trặc hay nguyên
nhân gây ra trục trặc...), chiều cao mỗi cột biểu thị mức đóng góp tương đối của
mỗi cá thể vào kết quả chung. Mức đóng góp này có thể dựa trên số lần xảy ra,
chi phí liên quan đến mỗi cá thể hay các phép đo khác về kết quả. Đường tần số
tích luỹ được sử dụng để biểu thị sự đóng góp tích luỹ của cá thể.
 Tác dụng :Chuyãn âãö täút nghiãûp
Cho thấy sự đóng góp của mỗi cá thể đến hiệu quả chung theo thứ tự quan
trọng giúp phát hiện cá thể quan trọng nhất.
Xếp hạng những cơ hội cải tiến.
Bằng sự phân biệt ra những cá thể quan trọng nhất với những cá thể ít
quan trọng hơn, ta có thể thu được sự cải tiến lớn nhất với chi phí lớn nhất.
Phương pháp nhận dạng " số ít nguy hiểm ", giúp tập trung các nỗ lực cạnh tranh
mà ở đó hoạt động sẽ có tác dụng lớn nhất.
 Các bước cơ bản để sử dụng biểu đồ Pareto.
B1 : Quyết định vấn đề điều tra và cách thức thu thập dữ liệu.
B2 : Lập phiếu kiểm kê dữ liệu.
B3 : Lập bảng dữ liệu Pareto.
B4 : Vẽ các trục.
B5 : Xây dựng biểu đồ.
B6 : Vẽ đường cong tích luỹ.
B7 : Viết các mục cần thiết lên biểu đồ.
Các trục biểu đồ Pareto
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu ................................................................................................. 1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng sản phẩm .................................... 2
1. Khái niệm về sản phẩm ................................................................. 2
2. Khái niệm về chất lượng ................................................................ 2
3. Vai trò của hệ thống chất lượng trong hoạt động kinh doanh ......... 3
II. Quản lý chất lượng ................................................................................. 4
1. Khái niệm về quản lý chất lượng ................................................... 4
2. Các nội dung chính của quản trị chất lượng.................................... 6
3. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng ............................... 7
4. Các công cụ kiểm soát quá trình bằng thống kê ............................. 9
PHẦN II.
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG
I. Giới thiệu công ty Hữu Nghị Đà Nẵng ..................................................... 17
1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 17
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty ................................ 18
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng ............................ 20
4. Đặc điểm nguồn lực kinh doanh .................................................... 24
II. Đặc điểm tài chính của công ty ............................................................... 27
1. Bảng tổng kết tài sản của công ty .................................................. 27
2. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh doanh của công ty trong
thời gian qua ................................................................................. 29
3. Kết quả hoạt động kinh doanh XNK của công ty ........................... 30
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ ........................ 31
III. Công tác quản lý chất lượng và thực trạng một số nhân tố ảnh hưởng đếnchất
lượng tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng ......................................................... 34
1. Quy trình công nghệ ...................................................................... 34
2. Thực trạng chất lượng sản phẩm lỗi được thống kê qua 3 năm 2001,
2002, 2003...................................................................................... 35
3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại phân xưởng ................ 36
PHẦN III.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiChuyãn âãö täút nghiãûp
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TẠI CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG
I. Các tiền đề và điều kiện cho việc hoàn thiện công tác quản lý chất lượng
tại công ty Hữu Nghị Đà Nẵng ................................................................. 39
1. Mục tiêu công ty ............................................................................ 39
2. Tầm quan trọng của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng .... 39
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................... 40
II. Xây dựng giải pháp nhằm kiểm soát chất lượng tại công ty .................... 41
1. Phân tích giá thành chế biến sản phẩm .......................................... 41
2. Biểu đồ Parato và biểu đồ nhân quả để tìm nguyên nhân sai lỗi trên
khâu may ....................................................................................... 47
4. Một số biện pháp hỗ trợ ................................................................. 55
Kết luận ...................................................................................................... 58
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top