dinhba_huy

New Member

Download miễn phí Đề tài Chương trình phát triển kinh tế xã hội miền núi gắn với xóa đói giảm cùng kiệt tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2005





Với nhiệm vụ tập trung nâng cấp các trục đường hiện có (giải nhựa tuyến đường liên tỉnh, nâng cấp mặt đường tuyến đường huyện, mở thêm một số tuyến đường giao thông liên thôn). Phấn đấu đến năm 2005 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm vào mùa mưa.

Nâng cấp 335 km đường trục xã, 312 km đường liên thôn, xây dựng 1600 m ngầm, 700 cống các loại. Ưu tiên đầu tư các xã chưa có đường đến trung tâm vào mùa mưa, đồng thời mở thêm một số tuyến đường mới phục vụ cho việc đi lại của đồng bào dân tộc được thuận lợi hơn.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nh hoạt phải sử dụng nguồn nước bị ôi nhiễm cao rất có hại cho sức khoẻ và mắc phải một số bệnh truyền nhiễm như bệnh tả.
Cơ sỏ vật chất các trường học vùng cao được quan tâm đầu tư bằng nhiều nguồn vốn nên số phòng học kiên cố tăng nhanh đạt 27%, riêng cơ sở hạ tầng mần non đạt 8%. Các trạm y tế xã được củng cố, đã có 39/44 xã có trạm y tế được xây dựng kiên cố chiếm 89%.
Biểu thống kê hộ đói cùng kiệt của 4 huyện vùng cao tỉnh Bắc Giang.
(theo số liệu điều tra 2/2000 của sở lao động thương binh xã hội)
Tên huyện-xã
Hộ đói nghèo
Số hộ đói cùng kiệt (hộ)
Tỷ lệ đói cùng kiệt (%)
I. Huyện Sơn động
4583
51,84
1. Xã Thạch sơn
132
57,89
2. Xã Phúc thắng
222
47.84
3. Xã Quế sơn
118
27,28
4. Xã Giáo liêm
307
29,61
5. Xã Tuấn đạo
219
29,04
6. Xã Bồng am
73
40,10
7. Xã Thanh sơn
339
45,40
8. Xã Long Sơn
421
49,51
9. Xã Thanh luận
231
48,61
10.Xã Dương hưu
403
47,02
11.Xã An Lạc
124
19,31
12. Xã Hữu sản
207
45,47
13. Xã Vân sơn
294
65,47
14. Xã Lệ Viễn
541
78,98
15. Xã Chiên sơn
280
70,53
16. Xã Cẩm đàn
372
69,4
17. Xã Vĩnh khương
303
77,69
II. Huyện Lục Nam
3359
30,3
1.Xã Lục sơn
375
28,4
2. Xã Bình sơn
563
26,9
3. Xã Trường sơn
396
31,9
4. Xã Vô tranh
563
32,7
5. Xã Nghĩa phương
797
29,6
6.Xã Đông hưng
481
29,4
7.Xã Trường giang
184
33,4
III.Huyện Yên thế
2708
34,66
1.Xã Tiến thắng
286
30,4
2.Xã Nam tiến
411
33,8
3.Xã Xuân lương
341
32,2
4.Xã Canh Nậu
451
39,9
5.Xã Đồng vương
291
32,8
6.Xã Đồng tiến
243
32,5
7.Xã Đồng hưu
351
34,5
8.Xã Tam hiệp
334
41,2
IV.Huyện Lục Ngan
3519
37,79
1.Xã Xa lý
261
57,86
2.Xã Phong vân
380
33,8
3.Xã Phong minh
148
19,19
4.Xã Tân sơn
404
34,23
5.Xã Cấm sơn
497
70,34
6.Xã Sơn hải
278
53,06
7.Xã Hộ đáp
181
37,78
8.Xã Kim sơn
311
37,72
9.Xã Phú nhuận
235
35,19
10.Xã Đèo gia
300
43,31
11.Xã Tân lập
266
18,82
12.Xã Tân mộc
288
27,32
PhầnII. Chương trình phát triển kinh tế xã hội gắn với xoá đói giảm cùng kiệt giai đoạn 2001-2005.
Căn cứ vào quyết định 135/QĐ/TTg ngày 31/7/1998 (nay là QĐ-138/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ) phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa.
Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XV về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển của các ngành đến năm 2010 quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn đã được phê duyệt năm 1999.
Căn cứ vào nguồn lực có khả năng cân đối đến năm 2005, nhất là nguồn vốn của chương trình 135 mới, dự án giảm cùng kiệt phát triển nông thôn tổng hợp 135 của dự án giảm nghèo.
I.Mục tiêu phát triển đến năm 2005.
Mục tiêu tổng quát.
Tạo cơ hội cho đồng bào các dân tộc nâng cao năng lực, tiếp thu khoa học kỹ thuật, tiếp cận với thị trường, khai thác các tiềm năng, lợi thế của vùng cao. Đẩy mạnh phát triển sản xuất giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, mức sống của cộng đồng dân cư vùng cao trong tỉnh, đẩy nhanh tốc độ xoá đói giảm nghèo, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, giáo dục, thông tin, y tế, nâng cao dân trí, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái đưa cộng đồng các dân tộc hoà nhập với đời sống chính trị kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh và cả nước.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2005.
2.1.Về kinh tế.
Giá trị tổng sản phẩm: 457000 triệu đồng.
Nông nghiệp, lâm nghiệp: 397000 triệu động
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 27000 triệu đồng
Thương mại dịch vụ: 32000 triệu đồng
Tổng sản lượng lương thực: 49000 tấn
Lương thực bình quân đầu người: 184 kg
Thu nhập bình quân/người 1,4 triệu đồng/năm
2.2.Mục tiêu xã hội.
Dân số trung bình 200000 người
Tỷ lệ phát triển dân số 1,33%
Tỷ lệ hộ còn nghèo < 20%
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng tuổi 100%
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng <5 tuổi 35%
100% số xã có điện, 85% số hộ được sử dụng điện.
70% dân số được dụng nước sạch hợp vệ sinh.
3.Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư
Trong giai đoạn 2001-2005 ưu tiên đầu tư các lĩnh vực:
Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn vùng cao.
Phát triển sản xuất nông nghiệp.
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực.
Từ đó đẩy nhanh tốc độ xoá đói giảm cùng kiệt tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
II. Nhiệm vụ, biện pháp phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu.
1.Phát triển kinh tế.
1.1.Phát triển nông-lâm-nghiệp
1.1.1.Về trồng trọt.
Để có được sản lượng lương thực 49 nghìn tấn vào năm 2005 cần thực hiện bằng các biện pháp sau:
Củng cố nâng cấp, xây dựng mới hệ thống thuỷ lợi để chủ động tưới 40% diện tích cấy lúa, nâng hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần.
Phấn đấu có 40-50% diện tích cấy bằng các loại giống có năng suất cao, chất lượng tốt.
Mở rộng diện tích gieo trồng tăng thêm 2000 ha.
Hỗ trợ cải tạo 1800 ha vườn tạp thành vườn cây ăn quả.
1.1.2.Về chăn nuôi- thuỷ sản.
Phát triển ngành chăn nuôi với tốc độ từ 5-6%/năm. Chú trọng cải tạo đàn bò, đàn lợn, đàn gia cầm. Đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất… củng cố hệ thống dịch vụ thú y, đáp ứng nhu cầu phòng và chữa bệnh.
Cấp cho các thôn bản các con giống tốt bằng nguồn vốn của dự án giảm nghèo, phát triển nuôi cá thịt các loại ở hồ đập thuỷ lợi, đầm hồ tự nhiên và có hỗ trợ trong công việc khai thác thuỷ sản.
Tập trung chỉ đạo tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn bà con vùng cao sản xuất theo phương châm “ cầm tay, chỉ việc”, xây dựng nhiều mô hình sản xuất tại chỗ ở thôn bản và hộ gia đình.
1.1.3.Sản xuất lâm nghiệp.
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2005 trồng rừng tập trung 10000 ha, nâng tỷ lệ che phủ của rừng lên 52% diện tích, đi đôi với trồng rừng cần tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, khuyến khích tăng nuôi tái sinh rừng. Việc trồng rừng phải trú trọng đến hiệu qủa kinh tế, hiệu quả môi trường. Hướng chính là phát triển rừng nguyên liệu giấy, nguyên liệu sản xuất ván nhân tạo, xen kẽ là cây hương liệu. Sử dụng các biện pháp chủ yếu sau:
Sử dụng nguồn vốn đầu tư của các chương trình, dự án một cách có hiệu quả nhất.
Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, vườn rừng, quy hoạch lại diện tích rừng của các lâm trường, rút bớt để giao khoán cho các hộ quản lý sử dụng.
Làm tốt quy hoạch, thiết kế đất trồng rừng, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp. Không để tình trạng cây ăn quả lấn rừng như hiện nay.
1.2.Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp.
Năm 5 tới hướng chính vẫn là phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp với các ngành nghề phù hợp với tình hình hiện tại của vùng:
Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, chế biến gỗ.
Phát triển cơ khí sửa chữa nhỏ, sửa chữa công cụ cầm tay, cơ giới.
Hỗ trợ hình thành những điểm phát triển tiểu thủ công nghiệp tập trung tại các trung tâm xã, các điểm dân cư.
1.3.Phát triển thương mại dịch vụ.
Thực hiện nghị quyết 20 CP của Chính Phủ về phát triển thương mại miền núi, tập chung chủ yếu ở những nhiệm vụ sau:
Xây dựng 14 trung tâm cụm xã vùng cao thành các trung tâm phát triển kinh tế thương mại dịch vụ. Trong đó tập trung các trung tâm có lợi thế điều kiệ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top