boytyhoanhao132

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Vận dụng phương pháp thống kê đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Hà Tây cũ (khu vực Hà Nội 2 hiện nay) giai đoạn 2005 - 2007 và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới





MỤC LỤC
 
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
DANH MỤC ĐỒ THỊ 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC 7
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực 7
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực 7
1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguồn nhân lực 8
1.2. Những đặc trưng cơ bản về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực 9
1.2.1. Đặc điểm sinh học 9
1.2.2. Đặc điểm về số lượng 10
1.2.3. Đặc điểm chất lượng nguồn nhân lực 10
1.3. Một số chỉ tiêu về chất lượng nguồn nhân lực 12
1.3.1. Tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực (thể chất, tinh thần) 12
1.3.2. Trình độ học vấn của nguồn nhân lực 12
1.3.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực 13
CHƯƠNG 2 – VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH HÀ TÂY CŨ (KHU VỰC HÀ NỘI 2 HIỆN NAY) GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 15
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 15
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 15
2.1.1.1. Vị trí địa lý 15
2.1.1.2. Khí hậu 15
2.1.1.3. Tài nguyên đất và nguồn nước 15
2.1.1.4. Hệ thống giao thông 16
2.1.1.5. Về cảnh quan, di tích lịch sử 16
2.1.2. Điều kiện xã hội 17
2.1.2.1. Dân số, lao động 17
2.1.2.2. Một số nét cơ bản về làng nghề tỉnh Hà Tây (cũ) 17
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm qua. 17
2.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế. 17
2.1.3.2. Tổng thu chi ngân sách 18
2.1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 19
2.1.3.4. Tổng vốn đầu tư thực hiện. 19
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Hà Tây cũ (khu vực Hà Nội 2 hiện nay) giai đoạn 2005 – 2007. 20
2.2.1. Những yếu tố cơ bản tác động đến chất lượng nguồn nhân lực
2.2.1.1. Phát triển dân số và lao động. 20
2.2.1.2. Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. 24
2.2.1.3. Bảo vệ chăm sóc sức khỏe và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần người lao động. 24
2.2.1.4. Mức sống dân cư. 25
2.2.1.5. Tăng trưởng kinh tế. 27
2.2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh. 28
2.2.2.1. Lực lượng lao động đang làm việc phân theo độ tuổi. 28
2.2.2.2. Về trình độ chuyên môn đã qua đào tạo của lực lượng lao động đang tham gia hoạt động kinh tế. 29
2.2.2.3. Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động phân theo giới tính. 30
2.2.2.4. Chất lượng lực lượng lao động đang tham gia hoạt động kinh tế phân theo cấp quản l. 31
2.2.2.5. Chất lượng lực lượng lao động đang tham gia hoạt động kinh tế trong các loại hình kinh tế. 32
2.2.2.6. Chất lượng lực lượng lao động đang tham gia hoạt động kinh tế phân theo ngành kinh tế. 34
2.2.2.7. Chất lượng nguồn nhân lực trong các làng nghề của tỉnh Hà Tây cũ (khu vực Hà Nội 2 hiện nay) giai đoạn 2005 - 2007. 55
2.2.2.8. Về phẩm chất đạo đức nguồn nhân lực của tỉnh Hà Tây cũ (khu vực Hà Nội 2 hiện nay). 59
2.2.3. Một số tồn tại của nguồn nhân lực tỉnh Hà Tây cũ (khu vực Hà Nội 2 hiện nay) qua nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực. 62
2.2.3.1. Những hạn chế của nguồn nhân lực tỉnh Hà Tây cũ. 62
2.2.3.2. Nguyên nhân. 63
2.2.4. Quan điểm của tỉnh về phát triển kinh tế đến năm 2020. 64
2.2.4.1. Quan điểm. 64
2.2.4.2. Các mục tiêu phát triển. 65
2.2.4.3. Định hướng phát triển ngành kinh tế chủ yếu. 65
CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH HÀ TÂY CŨ TRONG THỜI GIAN TỚI. 68
3.1. Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao dân trí. 68
3.1.1. Đối với giáo dục phổ thông. 68
3.1.2. Phát triển hệ thống đào tạo nghề cho nguồn nhân lực và đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao. 69
3.1.2.1. Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề. 70
3.1.2.2. Phối hợp và liên kết tốt hơn giữa địa phương và các trường cao đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao. 70
3.1.2.3. Có chính sách khuyến khích học tập, nghiên cứu khoa học; phát
hiện đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích sử dụng nhân tài. 71
3.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực hiện có nhất là nguồn nhân lực đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật và thợ lành nghề. 71
3.2.1. Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho lực lượng lao động đã qua
đào tạo có cơ hội làm việc rộng rãi. 71
3.2.2. Cần có chính sách thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề. 71
3.2.3. Thu hút và sử dụng lao động đã qua đào tạo đến vùng nông thôn, nhất là các vùng còn khó khăn. 71
3.3. Nâng cao trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực (nâng cao thể lực). 72
3.3.1. Đối với tổ chức Nhà nước cần có chính sách điều kiện vĩ mô. 72
3.3.2. Đối với cộng đồng và cá nhân, gia đình. 72
3.4. Yếu tố phẩm chất, tâm lý xã hội của người lao động. 72
3.5. Tổ chức thực hiện. 73
KẾT LUẬN. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 78
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

trong khu vực Hành chính sự nghiệp của toàn tỉnh là 70907 người chiếm 81,03% lực lượng lao động khu vực Nhà nước. Trong khu vực Hành chính sự nghiệp này bao gồm: Quản lý Nhà nước chung, theo ngành, lĩnh vực chiếm 24,04%, các đơn vị sự nghiệp chiếm 75,96%; trong các đơn vị sự nghiệp thì sự nghiệp giáo dục là chủ yếu chiếm 82,83%, sự nghiệp y tế chiếm 11,47% lực lượng lao động của khu vực sự nghiệp.
Biểu 2.18. Lực lượng lao động trong khu vực Hành chính sự nghiệp
Năm 2007
Năm 2007
Chia ra
Sự nghiệp chia ra
Quản lý Nhà nước
Sự
nghiệp
Giáo
dục
Y tế
Văn hóa thể thao
Khác
Tổng số (người)
Tỷ lệ (%)
70907
100,00
17046
24,04
53861
75,96
44613
82,83
6178
11,47
1045
1,94
2025
3,76
Đồ thị 2.5. Lực lượng lao động khu vực Hành chính, sự nghiệp
năm 2007
Đồ thị 2.6. Cơ cấu ngành trong khu vực sự nghiệp
năm 2007
2.2.2.6. Chất lượng lực lượng lao động đang tham gia hoạt động kinh tế phân theo ngành kinh tế
a. Chất lượng nguồn nhân lực thuộc ngành Nông, lâm nghiệp, thủy sản
Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp Hà Tây (cũ) tuy gặp nhiều khó khăn thách thức nhưng vẫn thu được thành tựu đáng kể với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt trên 2,3% / năm. Nông thôn ngày một được đổi mới, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện.
Biểu 2.19. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành Nông, lâm, thủy sản
năm 2005, 2007
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2005
Cơ cấu
(%)
Năm 2007
Cơ cấu (%)
Tổng giá trị sản xuất
(giá hiện hành)
7050,6
100,00
10415,5
100,00
Ngành nông nghiệp
-Trồng trọt
-Chăn nuôi
Ngành lâm nghiệp
Ngành thủy sản
6632,9
3538,8
2986,7
44,5
373,2
94,1
53,3
45,0
0,6
5,3
9781,4
4618,9
4984,1
57,8
576,3
93,92
47,22
50,95
0,55
5,53
Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực tỷ trọng chăn nuôi tăng nhanh và trở thành ngành sản xuất chính, các mô hình kinh tế được phát triển nhanh, những cánh đồng cho thu nhập 50 triệu đồng/ ha canh tác đang dần khẳng định hướng đi đúng đắn của nông nghiệp Hà Tây. Một vùng nông nghiệp ven đô được phát triển với hiệu quả kinh tế cao và bền vững, hướng vào các mục tiêu tăng khối lượng nông sản hàng hóa có khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao thu nhập cho nông dân và bảo vệ môi trường sinh thái, tăng giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích. Đến thời điểm 1/7/2006, Hà Tây có 271141 hộ Nông nghiệp chiếm 50,48% tổng số hộ nông thôn và hộ nông, lâm, thủy sản thành thị (năm 2001 là 70,4%). Về cơ cấu hộ theo nguồn thu nhập chính cũng có sự chuyển dịch tích cực, nếu 2001 thu nhập chính của các hộ từ nông, lâm, thủy sản là 66,18% thì đến thời điểm điều tra đã giảm xuống còn 46,24% cho thấy sự tham gia của lao động trong hộ nông nghiệp vào các ngành sản xuất khác ngày càng tăng, nhất là ở các địa phương có ngành nghề truyền thống cũng như những nơi đang phát triển ngành nghề kinh doanh, dịch vụ mới.
Lực lượng lao động đang tham gia vào hoạt động thuộc các tổ chức ngành nông, lâm thủy sản năm 2007 là 673100 người chiếm 49,21% lực lượng lao động. Trong đó lao động các đơn vị sự nghiệp là 1141 người chiếm 0,17%, lao động trong các doanh nghiệp Nông, lâm, thủy sản là 5305 người
chiếm 0,79%, lao động Nông, lâm, thủy sản của hộ Nông, lâm, thủy sản chiếm 99%.
Nếu theo độ tuổi thì lao động nông, lâm thủy sản từ 15 – 55 tuổi chiếm 88,96% tổng số, số lao động trên 60 tuổi vẫn tham gia các công việc về nông nghiệp chiếm 6,59% chủ yếu là ở trong các hộ nông, lâm nghiệp thủy sản là chính.
b. Chất lượng nguồn nhân lực thuộc ngành Công nghiệp, xây dựng
Ngành công nghiệp đang dần trở thành ngành kinh tế chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Năm 2000 ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP của tỉnh mới chiếm 32,36% thấp hơn ngành Nông, lâm, thủy sản (chiếm 38,02%)
thì đến 2005 tỷ trọng của công nghiệp đã chiếm 38,57% và năm 2007 là 42,01% cao hơn so với ngành Nông, lâm, thủy sản.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân 5 năm giai đoạn 2001 – 2005 đạt 22,32%. Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng cao này là do khu vực kinh tế Nhà nước tăng trưởng bình quân 14,9%/ năm, đặc biệt doanh nghiệp Nhà nước trung ương tăng bình quân 22,4%/ năm; khu vực ngoài Nhà nước đạt mức tăng 21,4%/ năm và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 26,8%/ năm.
Về cơ cấu các khu vực kinh tế trong công nghiệp thì kinh tế Nhà nước có xu hướng giảm dần và kinh tế ngoài Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng nhanh. Năm 2000 trong tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp: khu vực kinh tế Nhà nước chiếm 14,2%, kinh tế ngoài Nhà nước chiếm 55,4% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 30,4%. Đến năm 2005 kinh tế Nhà nước giảm xuống còn 7,97% và kinh tế ngoài Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 70,34% và 21,69%. Năm 2007 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 20380,1 tỷ đồng tăng 25,59% so với năm 2006; trong đó khu vực doanh nghiệp Nhà nước đạt 1416 tỷ đồng chiếm 6,95%, tăng 19,18% so với năm 2006; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 14369,1 tỷ đồng chiếm 70,50% tăng 26,29%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 4595 tỷ đồng chiếm 22,55% tăng 25,55%. Đây là kết quả của chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư của tỉnh trong thời gian qua. Các ngành kinh tế chính trong sản xuất công nghiệp của tỉnh đều đạt tốc độ tăng trưởng khá cao như: sản xuất thực phẩm đồ uống tăng 20,5%, sản xuất gỗ, chế biến lâm sản tăng 20,4%, sản xuất các sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 55,2% …..
Năm 2007 toàn tỉnh có 79 nghìn cơ sở sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp trong đó bao gồm: 30 cơ sở thuộc doanh nghiệp Nhà nước, 3 công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên, 140 doanh nghiệp tư nhân, 481 công ty trách nhiệm hữu hạn, 144 công ty cổ phần, 30 cơ sở thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 64 hợp tác xã, 1180 làng có nghề trong đó có 240 làng được ủy ban nhân dân của tỉnh công nhận Làng nghề. Do quá trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nên số cơ sở cũng như số lao động của khu vực Nhà nước giảm dần qua các năm. Nhưng đối với khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài số cơ sở sản xuất công nghiệp tăng lên nhanh chóng.
Số cơ sở và lao động nằm chủ yếu ở một số ngành sau: ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống số cơ sở chiếm 18,3% và lao động chiếm 13,6% trong tổng số; ngành dệt số cơ sở chiếm 12,9% và lao động chiếm 10,24%; ngành sản xuất và chế biến gỗ số cơ sở chiếm 39,6% và số lao động chiếm 31,94%; ngành sản xuất giường, tủ, bàn ngế số cơ sở chiếm 11,7% và số lao động chiếm 11,63%.
Qua kết quả khảo sát chất lượng lực lượng lao động đang tham gia hoạt động sản xuất trong khu vực công nghiệp, xây dựng cho thấy:
Lực lượng lao động đang tham gia vào các hoạt động thuộc các tổ chức ngành công nghiệp, xây dựng là 451280 người chiếm 32,99% lực lượng lao động.
Nếu theo độ tuổi thì lao động công nghiệp, xây dựng từ 15 – 55 tuổi là chính chiếm 96,71% tổng số, số lao động trên 60 tuổi vẫn tham gia sản xuất công nghiệp xây dựng chiếm 1,3%.
Biểu 2.20. Lực lư
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh Luận văn Sư phạm 0
D vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động của doanh thu của ngân hàng Ngoại thương Việt nam giai đoạn 2000-2009 Luận văn Kinh tế 0
D Sáng kiến kinh nghiệm vận dụng phương pháp dự án vào dạy học địa lý 9 Luận văn Sư phạm 0
D Phân tích nội dung của phương pháp quản lý kinh tế trong hệ thống phương pháp quản lý Từ đó nêu lên ý nghĩa của nó trong việc vận dụng phương pháp Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp học máy tiên tiến trong công tác dự báo vận hành hồ Hòa Bình Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu cách thức xây dựng vận dụng thang bảng lương theo phương thức 3p Luận văn Kinh tế 3
D vận dụng một số phương pháp giải toán hình học không gian lớp 11 nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho Luận văn Sư phạm 0
D Vận dụng phương pháp tình huống trong dạy học về anđehit, xeton, axit cacboxylic – chương trình hóa Ngoại ngữ 0
D Vận dụng phương pháp Webquest trong dạy học chương Nhóm oxi (Hóa học lớp 10 nâng cao) Luận văn Sư phạm 0
A Vận dụng phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top