Download miễn phí Đề tài Những phân tích và giải pháp để nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản trong thời gian tới





Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ Tám nêu rõ : “khuyến khích ngư dân tự sắm phương tiện và tổ chức khai thác tốt các nguồn lợi thuỷ hải sản. Phát triển mạnh nghề đánh bắt xa bờ thông qua sự hỗ trợ cho ngư dân vay vốn và phát triển lực lượng quốc doanh”. Trên cơ sở này ngành thuỷ sản đẵ xây dựng kế hoạch đến năm 2000 đạt tổng sản lượng đánh bắt hải sản 1 – 1,1 triệu tấn, trong đó vùng gần bờ 700 nghìn tấn, vùng xa bờ 300 – 400 nghìn tấn và đến năm 2010 các chỉ số tương đương là 1,2 - 1,3 triệu tấn với 700 nghìn tấn gần bờ và 500 – 550 nghìn tấn xa bờ.
Để đạt được mục tiêu trên, ngành thuỷ sản đã và đang tập trung nhằm tăng nhanh số lượng tàu thuyền, loại có công suất máy chính là 90 CV trở lên, trang bị hiện đại có thể khả năng đi xa bờ. Dự kiến năm 2000 là 1500 chiếc tàu thuyên, bình quân mỗi năm phát triển 400 chiếc. Sau năm 2000, trên cơ sở hoạt động thực tiễn của đoàn tàu đánh bắt ngoài khơi, việc đầu tư sẽ theo hướng giảm số lượng, tăng công suất máy chính, trang thiết bị hiện đại và vật liệu vỏ tàu trước mắt vẫn sử dụng vỏ tàu gỗ là chính từ 400 CV trở lên. đóng tàu đánh cá theo chương trình tín dụng Nhà nước theo cơ chế thị trường, thuận mua vừa bán. chủ tàu có quyền lựa chọn mẫu tàu và cơ sở đóng lắp. Bộ thuỷ sản có trách nhiệm hướng dẫn và cung ứng máy móc, thiết bị cho con tàu.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hủy sản xuất khẩu thì riêng tôm đã đạt 15,9 nghìn tấn ,chiếm tỉ trọng 64%, đến năm 1996 xuất khẩu tôm đạt 70 nghìn tấn trong số 150,5 nghìn tấn thủy sản xuất khẩu ,chiếm tỉ trọng 46,5% . Năm 2001, xuất khẩu tôm của Việt nam đạt 87 nghìn tấn ,trị giá 777,8 triệu $ ,chiếm tỉ trọng 44% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt nam . Hai thị trường xuất khẩu tôm quan trọng nhất của Việt nam là HoaKì và Nhật Bản . Việt nam hiện đã đứng hàng thứ ba trong số rất nhiều nước xuất khẩu tôm vào hai thị trường này…
Sau tôm là mực ,sản lượng mực xuất khẩu hàng năm chiếm tỉ trọng đáng kể. Mực xuất khẩu bao gồm mực khô và mực đông lạnh - Mực khô : Là mặt hàng xuất khẩu đứng hàng thứ 3 với khối lượng 18 nghìn tấn năm 2001, giá trị 153,8 triệu USD, giảm nhiều so với năm 2000 tương ứng là 30% và 27% .Theo ước tính: Khối lượng xuất khẩu mực khô 5 tháng đầu năm là 11,2 nghìn tấn, giá trị 547 triệu USD, chiếm tỷ trọng 6,5%, về khối lượng tăng 24,8% so với cùng kỳ năm trước, nhưng đáng tiếc là giá trị lại giảm tới 29%.
Nguyên nhân do giá mực khô xuất sang Trung Quốc giảm sút trong thời gian gần đây ,song trong tương lai đây vẫn là 1 trong các mặt hàng xuất khẩu chính của ngành thủy sản , đặc biệt là vào các thị trường như Nhật bản , Hồng kông ,Trung quốc .....
Mực đông: Năm 2001 khối lượng xuất khẩu là 21 nghìn tấn, giá trị 80,7 triệu uSD, về khối lượng bằng mức năm 2000, nhưng giá trị lại ít hơn 1,7 triệu USD.
Cá ngừ và các loài gần cá ngừ :Xét riêng năm 2001 ,việc xuất khẩu loại cá này có sự tiến bộ vượt bậc với khối lượng xuất khẩu 14,5 nghìn tấn, giá trị 58,6 triệu uSD, tăng so với năm 2000 tương ứng là 141% và 154,8%. éiều đáng chú ý là xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Mỹ đã tăng trưởng rõ rệt. Các sản phẩm đa dạng hơn, ngoài cá ngừ tươi truyền thống, còn có cá ngừ đông, cá ngừ philê, cá ngừ hộp. Xét đầu quí I năm 2003 ,xuất khẩu cá ngừ là 10,4 nghìn tấn ,đạt giá trị gần 47triệu $...
Cá đông lạnh các loại: Năm 2001 khối lượng xuất khẩu là 74,1 nghìn tấn, giá trị 222 triệu uSD, tăng so với năm 2000 tương ứng là 32,3% và 33,9%, chiếm 12,5% tổng giá trị xuất khẩu thủy sảnng lạnh vẫn có xu hướng tăng trong những năm tới , đặc biệt là đối với những loại cá da trơn ,đang đươc yêu thích ở các thị trường như Mỹ ,Nhật , EU......
Ngoài các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực ở trên ra,còn có 1 số mặt hàng nữa ,tuy giá trị xuất khẩu không cao nhưng nếu biết khai thác , tìm hiểu thị trường ,có thể trong tương lai những mặt hàng này lại có chỗ đứng trên thị trường thủy sản ,,,,,ví dụ như cá khô , bạch tuộc đông lạnh ...
Thị trường
Thực hiện 2001
Thực hiện 2002
Số lượng (tấn)
Kim ngạch (USD)
Số lượng (tấn)
Kim ngạch (USD)
Mỹ
Nhật Bản
Trung Quốc
Hồng Kông
EU
Thị trường khác
70 930,80
76 895,50
45 015,40
23 164,10
26 659,04
132 825,86
489 034,956
465 900,792
194 766,308
121 952,876
90 745,293
415 085,520
98 664,50
96 251,40
51 206,40
25 969,00
28 612,78
157 953,91
634 977,324
537 459,466
172 612,220
129 324,869
73 719,852
454 729,185
å
357 490,70
1 777 485,754
488 657,99
2 022 820,916
4. Về thị trường xuất khẩu
Từ khi cải cách mở cửa đến nay , Việt nam đã tăng cường quan hệ ,hợp tác với nhiều nước bạn bè trên thế giới ,thúc đẩy giao lưu kinh tế ,hội nhập ,theo đà đó ngành thủy sản nước ta cũng đã có những chuyển biến to lớn trên nhiều phương diện . Đặc biệt là trong khâu tiếp thị ,nâng cao chất lượng ,đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm nhằm mở rộng thị trường ,tiếp cận và xâm nhập vào nhiều thị trường khó tính . Trong những năm gần đây ,các đơn vị xuất khẩu thủy sản đã có những nỗ lực lớn trong khâu quảng cáo ,tiếp xúc khách hàng ,tổ chức hội thảo ,tham gia triển lãm trong và ngoài nước nằhm giới thiệu và củng cố uy tín của thủy sản Việt nam trên trường quốc tế ,nâng cao năng lực cạnh tranh...Chính nhờ vậy mà thủy sản Việt nam đã được nhiều thị trường ,nhiều bạn hàng biết đến và ngày càng có uy tín hơn . Bàn về vấn đề thị trường xuất khẩu ,có thể thấy các thị trường chủ yếu của ta hiện nay là : Hoa Kì , Nhật bản , EU , Trung quốc ..., đây là các thị trường tương đối khó tính ,yêu cầu về chất lượng ngặt nghèo,do đó để có thể thâm nhập sâu hơn nữa vào các thị trường này đòi hỏi ngành thủy sản Việt nam phải có những nỗ lực to lớn hơn nữa trên nhiều phương diện ,đặc biệt là vấn đề chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm ....
Những năm đầu thập niên 80 , thủy sản Việt nam chủ yếu chỉ xuất sang 1 số nước lân cận và vài bạn hàng truyền thống ở Hông Kông , Nhật bản ,Singapo. Thị trường Hong Kông không đòi hỏi chất lượng cao ,giá mua thấp ,nên lượng xuất khẩu của ta vào thị trường này chiếm tỉ trọng lớn . Giai đoạn 1991-1997,Việt nam chủ yếu tập trung vào hai thị trường lớn là EU và Nhật Bản . Trong đó thị trường Nhật chiếm đa số ,khoảng hơn 40% về khối lượng xuất khẩu ,còn EU là 1 thị trường khó tính ,những yêu cầu về chất lượng và vệ sinh thực phẩm là rất cao ,nên Việt Nam còn chưa thực sự thâm nhập vàp thị trường này ,song đây cũng có thể gọi là 1 thị trường ổn định ,chiếm khoảng 10% về giá trị hàng cũng như số lượng xuất khẩu của thủy sản nước ta.
Hiện nay cơ cấu tiêu dùng hàng thủy sản của Việt nam có sự thay đổi rõ rệt , Hoa Kì ,Nhật bản vươn lên trở thành các thị trường chủ lực ,các mặt hàng xuất khẩu vào các thị trường này cũng rất đa dạng ,phong phú . Đây là các thị trường được đánh giá là ổn định và có nhu cầu tiêu thụ lớn ,đặc biệt là trong thời gian gần đây.
Thị trường Mỹ
Đây là thị trường mới nổi của Việt nam , hơn nữa lại là thị trường số 1 với lương nhập khẩu lớn ,giá trị xuất khẩu cao , khảo sát riêng năm 2002 nhận thấy khối lượng XK trong 12 tháng là 98.664,5 tấn, trị giá 655 triệu uSD, chiếm 32,38% thị phần, tăng 33,93% so với cùng kỳ năm ngoái. Các mặt hàng xuất sang Mỹ tính theo giá trị nhiều nhất vẫn là tôm đông lạnh, đạt 466 triệu uSD, chiếm 71,20% kim ngạch XK (tăng 37,62% so với năm 2001), cá đông lạnh đạt 15,03%, cá tra, basa, cá ngừ, mực đông lạnh, mực khô… và các mặt hàng giá trị gia tăng. Năm 2002 cũng là một năm sóng gió vì Việt Nam phải tiếp tục đấu tranh chống lại vụ kiện bán phá giá cá tra, cá basa. Trước mắt sức tiêu thụ của Mỹ đối với các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam không hề giảm mà lại tăng đáng kể. Tuy nhiên, Mỹ cũng đang chuẩn bị khởi kiện vụ bán phá giá tôm và áp dụng rào cản kiểm tra dư lượng kháng sinh. Từ tháng 6/2002, Mỹ hạ mức giới hạn phát hiện từ 5ppb xuống 1 ppb và hiện nay cũng hạ xuống chỉ còn 0,3 ppb. éây cũng là một thách thức lớn đối với hàng thuỷ sản của Việt Nam.
Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Mỹ trong quý I
Mặt hàng
Số lượng (tấn)
Giá trị (triệu USD)
Tôm
Cá ngừ
Cá tra, cá Basa
Cá biển phile đông
6 161
3 080
1 127
1 460
65
12,8
3
4
Thị trường Nhật
Thị trường Nhật vẫn giữ vị trí thứ hai sau Mĩ ,đây là thị trưêng truyền thống với các mặt hàng như tôm đông lạnh, đạt 345,4 triệu uSD (chiếm 64,26%), cá đông lạnh đạt 33,58 triệu uSD (...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân Tích Diễn Ngôn Đa Phương Thức Những Quảng Cáo Đồ Ăn Nhanh Bằng Tiếng An Ngoại ngữ 0
D Vận dụng lý thuyết thông tin không đối xứng phân tích về những tác động của thông tin không đối xứng trong lĩnh vực tín dụng Luận văn Kinh tế 0
H Những vấn đề lí luận về kinh tế đối ngoại, phân tích hiện trạng của vấn đề và đưa ra các giải pháp Luận văn Kinh tế 0
S Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú Kiến trúc, xây dựng 0
M Phân tích những thuật lợi - Khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của công ty du lịch An Giang Kiến trúc, xây dựng 0
B Phân tích công tác quản lý chi ngân sách cho những đối tượng chính sách xã hội và bảo trợ xã hội của Luận văn Kinh tế 0
N Soạn thảo một bản hợp đồng kinh tế, phân tích những điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế - Trình Luận văn Kinh tế 0
H Phân tích những yếu tố đe dọa và cơ hội thị trường Luận văn Kinh tế 0
H nhằm sử dụng những phương pháp thống kê, thu thập tài liệu có liên quan phân tích tổng hợp, phỏng vấ Luận văn Kinh tế 0
A Phân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án cải tạo mở rộn Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top