tinhmy

New Member

Download miễn phí Đồ án Quy hoạch mạng CDMA





Đa truy cập phân chia theo mã (Code Division Multiple Access - CDMA): phục vụ các cuộc gọi theo các chuỗi mã khác nhau. Đối với hệ thống CDMA, tất cả người dùng sẽ sử dụng cùng lúc một băng tần. Tín hiệu truyền đi sẽ chiếm toàn bộ băng tần của hệ thống. Tuy nhiên, các tín hiệu của mỗi người dùng được phân biệt với nhau bởi các chuỗi mã. Thông tin di động CDMA sử dụng kỹ thuật trải phổ cho nên nhiều người sử dụng có thể chiếm cùng kênh vô tuyến đồng thời tiến hành các cuộc gọi, mà không sợ gây nhiễu lẫn nhau. Kênh vô tuyến CDMA được dùng lại mỗi cell trong toàn mạng, và những kênh này cũng được phân biệt nhau nhờ mã trải phổ giả ngẫu nhiên PN.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Chương1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG DI ĐỘNG CDMA
1.1 Giới thiệu chương
Hệ thống CDMA được xây dựng nhằm chuẩn bị một cơ sở hạ tầng di động chung có khả năng phục vụ các dịch vụ hiện tại và có thể nâng cấp lên hệ thống 3G trong tương lai.
Chương này sẽ trình bày tổng quan về một hệ thống thông tin di động và mạng di động CDMA. Đặc biệt là tìm hiểu cấu trúc hệ thống, nguyên lý và các đặc tính của CDMA: điều khiển công suất, dung lượng, chuyển giao, vùng phủ….Từ đó rút ra bảng so sánh giữa mạng thông tin di động CDMA với mạng GSM nhằm nêu lên các ưu điểm của mạng CDMA.
1.2 Tổng quan về hệ thống thông tin di động
1.2.1 Hệ thống thông tin di động tổ ong
Toàn bộ vùng phục vụ của hệ thống điện thoại di động tổ ong được chia thành nhiều vùng phục vụ nhỏ, gọi là các ô (cell), mỗi ô có một trạm gốc quản lý và được điều khiển bởi tổng đài sao cho thuê bao có thể vẫn duy trì được cuộc gọi một cách liên tục khi di chuyển giữa các ô.
PSTN Mạng điện thoại công cộng
Trung tâm chuyển mạch điện thoại di động 1
Trung tâm chuyển mạch
điện thoại di động 1
Hình 1.1. Hệ thống thông tin di động tổ ong
Trong hệ thống điện thoại di động tổ ong thì tần số mà các máy di động sử dụng là không cố định ở một kênh nào đó mà các kênh được xác định nhờ kênh báo hiệu và máy di động được đồng bộ về tần số một cách tự động. Vì vậy các ô kề nhau nên sử dụng tần số khác nhau còn các ô ở cách xa hơn là một khoảng cách nhất định có thể tái sử dụng cùng một tần số đó. Để cho phép các máy di động có thể duy trì cuộc gọi liên tục trong khi di chuyển giữa các ô thì tổng đài sẽ điều khiển các kênh báo hiệu hay kênh lưu lượng theo sự di chuyển của máy di động để chuyển đổi tần số của máy di động đó thành một tần số thích hợp một cách tự động.
1.2.2 Quá trình phát triển
Thông tin di động ra đời đầu tiên vào cuối năm 1940, khi đó nó chỉ là hệ thống thông tin di động điều vận. Đến nay thông tin di động đã trải qua nhiều thế hệ. Thế hệ 1 là thế hệ thông tin di động tương tự sử dụng công nghệ truy cập phân chia theo tần số (FDMA-Frequency Division Multiple Access). Tiếp theo là thế hệ 2 và hiện nay là thế hệ 3 đang được triển khai ở một số quốc gia trên thế giới.
FLEX
FLEX
Năm
Năm
81
81
2000
2000
90
90
Mỹ
Mỹ
I
M
T
2
0
0
0
I
P
P
L
M
T
S
U
M
T
S
TDMDPDCH
DPCCH
CMTS
CMTS
Châu Âu
Khe #i
CDMAKhe #14
CDMA
Khe #1
DEC
DKhe #0
EC
Tkhe = 2560 chip, 10.2k bit (k = 0…6)
Số liệu Ndata bit
Nhật
Nhật
AMPS
AMPS
NAMPS
NAMPS
IS-54B
IS-136
IS-136
IS-95
IS-95
TACS
TACS
ETACS
ETACS
GSM
GSM
NMT900
NMT900
PCN
PCN
NMT45
NMT45
NTT
NTT
CT-2
NTT
NTT Mới
PDC
PDC
JTACS
JTACS
NJTACS
NJTACS
PHS
PHS
PS POCSAG
Cuộc gọi gói
S POCSAG
ERMES
ERMES
Hình 1.2. Quá trình phát triển của các hệ thống thông tin di động trên thế giới
90
2000
81
Năm
n di động trên thế giới
Quá trình phát triển của các hệ thống thông tin di động trên thế giới được thể hiện trong hình 1.2, nó cho thấy sự phát triển của hệ thống điện thoại tổ ong (CMTS-Cellular Mobile Telephone System) tiến tới một hệ thống chung toàn cầu trong tương lai. Các hệ thống chỉ ra trong hình 1.2 là các hệ thống di động điển hình.
1.3 Hệ thống thông tin di động CDMA
1.3.1 Cấu trúc hệ thống thông tin di động CDMA
CDMA (Code Devision Multiple Access) là hệ thống di động số sử dụng công nghệ đa truy cập theo mã có cấu trúc hệ thông gồm bốn phần chính sau:
Máy di động MS (Mobile Station)
Hệ thống trạm gốc BSS (Basic Station System)
Hệ thống chuyển mạch SS (Switching System)
Hình 1.3. Cấu trúc mạng thông tin di động số
Kết nối cuộc gọi
AUC
VLR
MSC
Các mạng khác
ISDN, PSTN…
SS
BSC
BTS
BSS
MS
OMC
GMSC
Truyền dẫn
SIM
Hệ thống chuyển mạch
Hệ thống trạm gốc
Hệ thống vận hành và bảo dưỡng
VLR
AuC
HLR
EIR
Trung tâm vận hành, bảo dưỡng OMC (Operation and Maintenance Center)
1.3.1.1 Máy di động MS
Một máy điện thoại di động gồm hai thành phần chính: Thiết bị di động hay đầu cuối là thiết bị tích hợp các khối mạch chức năng như: mã hóa, điều chế, khuyếch đại…dùng để thu tín hiệu vô tuyến và tái tạo lại dạng tín hiệu ban đầu; Module nhận thực thuê bao SIM là một Card thông minh dùng để nhận dạng đầu cuối, mỗi SIM Card có một mã số nhận dạng cá nhân dùng để nhận thực thuê bao.
1.3.1.2 Hệ thống trạm gốc BSS
BSS kết nối máy di động với MSC(Mobile Services Switching Center). Chịu trách nhiệm về việc phát và thu sóng vô tuyến. BSS chia làm hai phần:
+ Trạm thu phát gốc, BTS(Basic Transceiver Station): gồm bộ thu phát và các anten sử dụng trong mỗi cell. Một BTS thường được đặt ở vị trí trung tâm của một cell. BTS đảm nhiệm chính về các chức năng vô tuyến trong hệ thống.
+ Bộ điều khiển trạm gốc, BSC(Basic Station Controller): điều khiển một nhóm BTS và quản lý tài nguyên vô tuyến. BSC chịu trách nhiệm điều khiển việc nhảy tần, các chức năng tổng đài và điều khiển các mức công suất tần số vô tuyến của BTS.
1.3.1.3 Hệ thống chuyển mạch SS
Hệ thống chuyển mạch SS chịu trách nhiệm quản lý thông tin giữa người sử dụng di động đến các người sử dụng khác như người sử dụng di động , người sử dụng ISDN(Integrated Service Digital Network), người sử dụng điện thoại cố định…nó còn bao gồm các cơ sở dữ liệu cần thiết để lưu trữ thông tin về thuê bao. Một số các đơn vị chức năng trong SS gồm:
+ Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động, MSC(Mobile services Switching Center): đây là thành phần trung tâm của khối SS, thực hiện các chức năng chuyển mạch của mạng và cung cấp kết nối đến các mạng khác.
+ Thanh ghi định vị thường trú, HLR(Home Location Register): HLR được xem là một rất cơ sở dữ liệu quan trọng lưu trữ các thông tin về thuê bao thuộc vùng phủ sóng của MSC. Nó còn lưu trữ vị trí hiện tại của các thuê bao cũng như các dịch vụ thuê bao mà đang được sử dụng
+ Thanh ghi định vị tạm trú, VLR(Visitor Location Register): lưu trữ các thông tin cần thiết để cung cấp dịch vụ thuê bao cho các máy di động từ xa đến. Khi một thuê bao nhập vào vùng phủ sóng của một MSC mới, VLR sẽ kết hợp với MSC yêu cầu các thông tin về thuê bao này từ HLR tương ứng, lúc này VLR sẽ có đủ thông tin để đảm bảo cung cấp dịch vụ thuê bao mà không cần hỏi lại HLR mỗi lần thiết lập cuộc gọi.VLR luôn đi kèm với một MSC do đó vùng phục vụ dưới sự điều khiển của MSC cũng là vùng dưới sự điều khiển của VLR đó.
+ Trung tâm nhận thực, AuC(Authentication Center): Thanh ghi AuC được dùng cho mục đích bảo mật. Nó cung cấp các tham số cần thiết cho chức năng nhận thực và mã hoá. Các tham số này giúp xác minh sự nhận dạng thuê bao.
+ Thanh ghi nhận dạng thiết bị, EIR(Equipment Identity Register): EIR cũng được dùng cho mục đích bảo mật. Nó là một thanh ghi lưu thữ các thông tin về các thiết bị di động.
+ Cổng MSC, GMSC(Gate MSC): điểm kết nối giữa hai mạng. Cổng MSC là nơi giao tiếp giữa mạng di động và mạng cố định. Nó chịu trách nhiệm định tuyến cuộc gọi từ mạng cố định đến mạng di động và ngược lại.
1.3.1.4 Trung tâm vận hành bảo dưỡng OMC
OMC được kết nối đến các thành phần khác nhau của MSC và đến BSC để điều k...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top