Download miễn phí Đề tài Tổng quan về Metro Ethernet





Kiểu dịch vụ Ethernet LAN (E-LAN) cung cấp kết nối đa điểm, tức là nó có thể kết nối 2
hay hơn nhiều UNIs được minh họa ở hình 6. Dữ liệu của thuê bao được gửi từmột UNI
có thể được nhận tại một hay nhiều dữliệu của UNIs khác.
Mỗi site (UNI) được kết nối với một multipoint EVC. Khi những site mới (UNIs) được
thêm vào, chúng sẽ được liên kết với multipoint EVC nêu trên do vậy nên đơn giản hóa
việc cung cấp và kích hoạt (activation) dịch vụ. Theo quan điểm của thuê bao, dịch vụE-LAN làm cho MEN trông giống một mạng LAN ảo.
Dịch vụE-LAN Service có thểcung cấp một CIR (Committed Information Rate), kết
hợp CBS (Committed Burst Size), EIR (Excess Information Rate) với EBS (Excess Burst
Size) (xem phần Bandwidth Profile sau) và độ trễ, jitter, và tổn thất khung (frame lost).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Tổng quan về Metro Ethernet
1. GIỚI THIỆU
Mạng thế hệ sau (NGN-Next Generation Network) là mạng dựa trên công nghệ chuyển
mạnh gói, có khả năng cung cấp đa dịch vụ, băng rộng, cho phép quản lý chất lượng dịch
vụ (QoS). Nó cung cấp cho người dùng khả năng truy cập không hạn chế các dịch vụ cả
hữu tuyến lẫn vô tuyến trên một nền tảng công nghệ chung (định nghĩa theo ITU-T Study
Group 13). NGN là một cách tiếp cận hướng dịch vụ (service driven approach) cho sự
phát triển của mạng viễn thông – tin học [1].
Hiện nay, nhiều nhà cung cấp dịch vụ ICT (Information Communication Technology)
trên thế giới đã, đang và sẽ triển khai các dịch vụ NGN, triple-play (dữ liệu, thoại, hình
ảnh) dựa trên công nghệ Ethernet. Công nghệ Ethernet ban đầu được sử dụng cho mạng
LAN. Nhưng với sự tiến bộ gần đây về mặt công nghệ, Ethernet đang được nhiều nhà
cung cấp dịch vụ ICT quan tâm.
Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về dịch vụ Ethernet (Ethernet service), dựa trên
công trình (từ tháng 4 năm 2003) của Metro Ethernet Forum (MEF), một tổ chức các nhà
công nghiệp trong lĩnh vực ICT cổ vũ việc cung cấp hạ tầng mạng Metro sử dụng công
nghệ Ethernet. Bài viết có thể giúp người sử dụng dịch vụ Ethernet hiểu được những
dạng và đặc điểm khác nhau của dịch vụ Ethernet, và để giúp cho những nhà cung cấp
diễn đạt rõ ràng khả năng cung cấp dịch vụ của họ.
2. LợI íCH DùNG DịCH Vụ ETHERNET
Nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã cung cấp dịch vụ Metro Ethernet. Một số nhà cung cấp đã
mở rộng dịch vụ Ethernet vuợt xa phạm vi mạng nội thị (MAN) và vuơn đến phạm vi
mạng diện rộng (WAN). Hàng ngàn thuê bao đã được sử dụng dịch vụ Ethernet và số
lượng thuê bao đang tăng lên một cách nhanh chóng. Những thuê bao này bị thu hút bởi
những lợi ích của dịch vụ Ethernet đem lại, bao gồm:
- Tính dễ sử dụng.
- Hiệu quả về chi phí (cost effectiveness).
- Linh hoạt.
Tính dễ sử dụng.
Dịch vụ Ethernet dựa trên một giao diện Ethernet (Ethernet interface) chuẩn, phổ biến
dùng rộng rãi trong các hệ thống mạng cục bộ (LAN). Hầu như tất cả các thiết bị và máy
chủ trong LAN đều kết nối dùng Ethernet, vì vậy việc sử dụng Ethernet để kết nối với
nhau sẽ đơn giản hóa quá trình hoạt động và các chức năng quản trị, quản lí và cung cấp
(OAM &P).
Hiệu quả về chi phí
Dịch vụ Ethernet làm giảm chi phí đầu tư (CAPEX-capital expense) và chi phí vận hành
(OPEX-operation expense):
- Một là, do sự phổ biến của Ethernet trong hầu hết tất cả các sản phẩm mạng nên giao
diện Ethernet có chi phí không đắt.
- Hai là, ít tốn kém hơn những dịch vụ cạnh tranh khác do giá thành thiết bị thấp, chi phí
quản trị và vận hành thấp hơn.
- Ba là, nhiều nhà cung cấp dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao tăng thêm băng
thông một cách khá mềm dẻo.. Điều này cho phép thuê bao thêm băng thông khi cần thiết
và họ chỉ trả cho những gì họ cần.
Tính linh hoạt
Dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao thiết lập mạng của họ theo những cách hay là
phức tạp hơn hay là không thể thực hiện với các dịch vụ truyền thống khác. Ví dụ: một
công ty thuê một giao tiếp Ethernet đơn có thể kết nối nhiều mạng ở vị trí khác nhau để
thành lập một Intranet VPN của họ, kết nối những đối tác kinh doanh thành Extranet
VPN hay kết nối Internet tốc độ cao đến ISP. Với dịch vụ Ethenet, các thuê bao cũng có
thể thêm vào hay thay đổi băng thông trong vài phút thay vì trong vài ngày ngày hay
thậm chí vài tuần khi sử dụng những dịch vụ mạng truy nhập khác (Frame relay,
ATM,…). Ngoài ra, những thay đổi này không đòi hỏi thuê bao phải mua thiết bị mới
hay ISP cử cán bộ kỹ thuật đến kiểm tra, hỗ trợ tại chỗ.
3. MÔ HìNH DịCH Vụ ETHERNET
Tất cả các dịch vụ Ethernet sẽ có một vài thuộc tính chung, những dịch vụ khác nhau sẽ
khác nhau về một số các thuộc tính. Mô hình cơ bản của dịch vụ Ethernet được biểu diễn
ở hình 1. Dịch vụ Ethernet được cung cấp bởi mạng Metro Ethernet Network (MEN) của
nhà cung cấp. Thiết bị khách hàng CE (Customer Equipment) gắn vào mạng MEN qua
giao tiếp người sử dụng-mạng UNI (User-Network Interface) sử dụng chuẩn giao diện
Ethernet chuẩn với tốc độ 10Mbit/s, 100Mbit/s, 1Gbit/s hay 10Gbit/s.
Hình 1: Mô hình cơ bản
Có thể có nhiều UNIs kết nối đến MEN từ một vị trí. Những dịch vụ được xác định theo
quan điểm của thuê bao. Những dịch vụ này dùng các công nghệ truyền dẫn hay các giao
thức ở MEN khác nhau như SONET, DWDM, MPLS, GFP, … Tuy nhiên, dưới góc độ
thuê bao, kết nối mạng về phía thuê bao của giao diện UNI là Ethernet.
3.1.Kết nối Ethernet ảo
Một thuộc tính cơ bản của dịch vụ Ethernet là kết nối Ethernet ảo (EVC-Ethernet Virtual
Connection). EVC được định nghĩa bởi MEF là “một sự kết hợp của hai hay nhiều UNIs”
[2], trong đó UNI là một giao diện Ethernet, là điểm ranh giới giữa thiết bị khách hàng và
mạng MEN của nhà cung cấp dịch vụ.
Nói một cách đơn giản, EVC thực hiện 2 chức năng:
 Kết nối hai hay nhiều vị trí thuê bao (chính xác là UNIs), cho phép truyền các
frame Ethernet giữa chúng.
C
C
UNI
Metro
Ethernet
Network
(MEN)
UNI
 Ngăn chặn dữ liệu truyền giữa những vị trí thuê bao (UNI) không cùng EVC
tương tự. Khả năng này cho phép EVC cung cấp tính riêng tư và sự bảo mật
tương tự Permanent Virtual Circuit (PVC) của Frame Relay hay ATM.
Hai quy tắc cơ bản sau chi phối, điều khiển việc truyền các Ethernet frame trên EVC.
Thứ nhất, các Ethernet frame đi vào MEN không bao giờ được quay trở lại UNI mà nó
xuất phát. Thứ hai, các địa chỉ MAC của trong Ethernet frame giữ nguyên không thay đổi
từ nguồn đến đích. Ngược lại với mạng định tuyến (routed network), các tiêu đề (header)
Ethernet frame bị thay đổi khi qua router. Dựa trên những đặc điểm này, EVC có thể
được sử dụng để xây dựng mạng riêng ảo lớp 2 (Layer 2 Virtual Private Network-VPN).
MEF định nghĩa 2 kiểu của EVCs.
 Điểm-điểm(Point-to-point).
 Đa điểm - điểm (Multipoint-to-Multipoint).
… EVC có thể được dùng để xây dựng mạng riêng ảo lớp 2 (Layer 2 Virtual Private
Network-VPN).
Ngoài những điểm chung này, dịch vụ Ethernet có thể thay đổi với nhiều cách khác nhau.
Phần này thảo luận về những dạng khác nhau của dịch vụ Ethernet và một vài đặc điểm
quan trọng phân biệt chúng từ những dịch vụ khác.
3.2.Khuôn khổ định nghĩa dịch vụ Ethernet (Ethernet Definition Framework).
Để giúp những thuê bao có thể hiểu rõ hơn sự khác nhau trong các Dịch vụ Ethernet,
MEF đã phát triển các Khuôn khổ Định nghĩa dịch vụ Ethernet. Mục tiêu của hệ thống
này là:
1. Định nghĩa và đặt tên cho các kiểu dịch vụ Ethernet.
2. Định nghĩa những thuộc tính (attribute) và các thông số của thuộc tính (attribut
parameters) được dùng để định nghĩa một dịch vụ Ethernet riêng biệt.
Hình 2: Khuôn khổ định nghĩa dịch vụ Ethernet.
Hiện tại MEF đã và đang xác định (vì chưa thành chuẩn) hai kiểu dịch vụ Ethernet:
- Kiểu Ethernet Line (E-Line) Service – dịch vụ điểm-điểm (point-to-point)
- Kiểu LAN (E-LAN) Service – dịch vụ đa điểm - đa điểm (multipoint-to-multipoint)
Để định rõ một cách hoàn toàn về dịch vụ Ethernet, nhà cung cấp ph
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top