Download miễn phí Đề tài Dịch vụ roaming GPRS trong thông tin di động GSM





MỤC LỤC
 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 4
1. Cấu trúc tổng thể: 4
2. Các thành phần của mạng: 5
2.1. Phân hệ chuyển mạch NSS: 5
2.2. Phân hệ trạm gốc BSS: 8
2.3 Trạm di động MS: 9
2.4. Phân hệ khai thác và bảo dưỡng OSS: 10
3. Cấu trúc địa lý của mạng 11
4. Chia ô phủ sóng 13
5. Các chuẩn đánh số 18
5.1. Số nhận dạng trạm di động mạng số đa dịch vụ tích hợp (MSISDN) 19
5.2. Số nhận dạng thuê bao di động quốc tế (IMSI) 20
5.3. Số lưu động của trạm di động(MSRN) 21
5.4. Nhãn toàn cầu 22
5.5. Nhãn toàn cầu di động (MGT) 22
6. Kết luận 23
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ao diện Gr tương đương như giao diện D giữa VLR và HLR ở GSM. SGSN sử dụng giao diện Gr để cập nhật vị trí các thuê bao GPRS ở HLR và để nhận được thông tin đăng ký của thuê bao liên quan đến GPRS đối với mọi thuê bao nằm trong vùng phục vụ của SGSN. Một SGSN có thể giao diện với MSC thông qua giao diện Gs. Đây là giao diện trên cơ sở báo hiệu số 7 sử dụng SCCP. Lớp trên SCCP là một giao thức được gọi là BSSAP+, đây là một dạng cải biến của BSSAP được sử dụng giữa MSC và BSC ở tiêu chuẩn GSM. Mục đích của giao diện Gs là đảm bảo kết hợp giữa MSC/VLR và GPRS cho các thuê bao sử dụng cả các dịch vụ chuyển mạch kênh được điều khiển bởi MSC/VLR (ví dụ thoại) và các dịch vụ số liệu chuyển mạch gói được điều khiển bởi GPRS. Chẳng hạn nếu một thuê bao nào đó hỗ trợ cả dịch vụ thoại và dịch vụ số liệu gói và nó đã nhập mạng SGSN, thì MSC có thể tìm gọi thuê bao này cho cuộc gọi thoại thông qua SGSN bằng cách sử dụng giao diện Gs. SGSN giao diện với trung tâm dịch vụ bản tin ngắn (SMSC: Short Message Service Center) thông qua giao diện Gd. Giao diện này cho phép các thuê bao GPRS phát và thu các bản tin ngắn trên mạng GPRS (gồm cả giao diện vô tuyến GPRS). Giao diện Gd là một giao diện trên cơ sở báo hiệu số 7 sử dụng MAP.
GGSN là điểm giao diện với các mạng số liệu gói bên ngoài (Internet chẳng hạn ). Như vậy số liệu của người sử dụng vào hay ra mạng thông tin di động mặt đất (PLMN) sẽ đi qua một GGSN. Một SGSN có thể giao diện với một hay nhiều GGSN và giao diện này được gọi là Gn. Đây là giao diện trên cơ sở IP được sử dụng để mang báo hiệu và số liệu người sử dụng. Giao diện Gn sử dụng giao thức xuyên đường hầm GPRS (GTP: GPRS Tunneling Protocol). Giao diện này truyền xuyên số liệu giữa SGSN và GGSN qua mạng đường trục IP.
GGSN có thể sử dụng giao diện Gc đến HLR. Giao diện này sử dụng MAP ở báo hiệu số 7. Cần sử dụng giao diện này khi GGSN cần xác định SGSN hiện đang phục vụ một thuê bao, cũng giống như việc cổng GMSC hỏi HLR để định tuyến thông tin cho một cuộc gọi kết cuối ở máy di động. Điều khác nhau duy nhất giữa hai trường hợp này là phiên số liệu thường được MS thiết lập chứ không phải mạng ngoài. Nếu MS thiết lập phiên thì GGSN biết SGSN nào đang phục vụ MS, vì tuyến truyền từ MS đến GGSN đi qua SGSN phục vụ. Trong trường hợp này GGSN không cần hỏi HLR. GGSN phải hỏi HLR khi phiên được khởi xướng bởi mạng số liệu ngoài. Đây là một khả năng tuỳ chọn và nhà khai thác có thể không chọn khả năng này. Trong nhiều mạng, khả năng này không được thực hiện và MS buộc phải có một địa chỉ giao thức gói cố định (địa chỉ IP). Tuy nhiên, không gian địa chỉ quy định thường hạn chế (nhất là ở phiên bản IPv4) nên một địa chỉ cố định cho từng MS thường không thể thực hiện được.
SGSN có thể giao diện với các SGSN khác trong mạng. Giao diện này cũng được gọi là Gn và cũng sử dụng GTP. Chức năng đầu tiên của giao diện này là đảm bảo truyền xuyên các gói từ một SGSN cũ đến một SGSN mới khi xảy ra cập nhật định tuyến trong thời gian nội dung giao thức số liệu gói: PDP Context ( phiên số liệu ). Lưu ý rằng quá trình chuyển hướng các gói từ một SGSN này đến một SGSN khác rất ngắn: đúng bằng thời gian mà SGSN mới và GGSN thiết lập PDP Context giữa chúng. Quá trình này hoàn toàn khác với chuyển giao giữa các MSC ở GSM. Ở trường hợp GSM, MSC đầu tiên vẫn duy trì vai trò MSC neo của nó cho đến khi cuộc gọi kết thúc.
II. DỊCH VỤ ROAMING GPRS
Khi dịch vụ GPRS được giới thiệu và triển khai, người sử dụng dịch vụ thông tin di động GSM mong đợi các nhà khai thác có thể triển khai dịch vụ chuyển vùng GPRS cũng giống như chuyển vùng GSM truyền thống. Tuy nhiên để thực hiện được điều đó, các nhà khai thác GSM/GPRS cần thiết phải thiết lập mạng kết nối IP để kết nối các nhà khai thác GPRS với nhau như là mạng báo hiệu số 7 phục vụ cho việc chuyển vùng GSM.
GPRS Roaming sử dụng các giao diện tiêu chuẩn hóa, được ghi trong GSM 03.60, gồm:
Giao diện Gr giữa SGSN-HLR.
Giao diện Gd giữa SGSN- SMS-GWMSC.
Giao diện Gn giữa SGSN-GGSN trong cùng một mạng và giao diện Gp giữa SGSN-GGSN ở hai mạng khác nhau.
Mạng GPRS hổ trợ hai kịch bản roaming chính:
MS kết nối qua VSGSN và HGGSN.
MS kết nối qua VSGSN và VGGSN.
Hai kịch bản này được áp dụng khi thuê bao roaming ra nước ngoài hay ngược lại.
Cấu trúc mạng GPRS như hình vẽ sau:
Hình 3 - Cấu trúc mạng GPRS
1. Kích hoạt Context và đăng ký MS
MS phải luôn thực hiện việc nhập mạng GPRS (GPRS attach) vào SGSN của mạng khách để đăng ký nhập mạng. Nếu đây là lần nhập mạng đầu tiên ở PLMN mới, SGSN sẽ kết nối tới HLR của mạng chủ HPLMN. Lúc này quyền roaming của người sử dụng sẽ được kiểm tra.
Nếu thuê bao được phép roaming, VSGSN sẽ gửi công nhận tới MS. Khi thuê bao đã nhập mạng, chuyển giao SMS MT và MO có thể tiến hành.
Sau đó người sử dụng thực hiện thủ tục kích hoạt PDP Context ( PDP Context Activation ). Thủ tục này cùng với cùng với dữ liệu được MS phát đi và dữ liệu thuê bao lưu trong SGSN sễ xác định kịch bản roaming (roaming scenario) mà người sử dụng sẽ kích hoạt. Điều này sẽ được giải thích chi tiết ở phần dưới.
Khi PDP Context được kích hoạt, chuyển giao dữ liệu GPRS có thể bắt đầu. Loại PDP trong môi trường roaming phải là IP (chứ không phải là X.25 hay PPP).
2. Các kịch bản Roaming
2.1.Kịch bản 1- MS đăng ký vào mạng VPLMN sử dụng VSGSN và HGGSN
Theo kịch bản này, người sử dụng chuyển tới mạng khách VPLMN và đăng ký sử dụng SGSN của mạng khách này - VSGSN. Sau đó, người sử dụng dùng GGSN trong mạng chủ HPLMN để kích hoạt một context. Dữ liệu và báo hiệu được trao đổi qua mạng Backbone giữa các PLMN (thông qua giao diện Gp) để thiết lập context. Để các PLMN có thể tương tác qua giao diện Gp phải có các nhà cung cấp GSN khác và sự thống nhất về các đặc tính GSM. Các nhà khai thác GPRS Roaming phải sử dụng phiên bản GPRS Release 97 mức SMG#29 hay cao hơn làm cơ sở.
Kịch bản này được trình bày như hình dưới và yêu cầu:
Các tương tác SGSN-HLR qua giao diện Gr sử dụng liên kết C7/SCCP giữa các mạng.
Trao đổi DNS giữa các mạng và các trao đổi “.gprs root” DNS có thể xảy ra (xem chú ý).
Kết nối mạng backbone giữa các PLMN và quản lý địa chỉ.
BG (Border Gateway) để tạo tường lửa (firewall) và các chức năng bảo .
Hình 4 - Kịch bản 1-VSGSN và HGGSN sử dụng mạng backbone quốc tế giữa các PLMN
*Chú ý: GPRS root trỏ tới một “root DNS Server” đặt bên trong mạng GPRS PLMN hay trỏ tới một “root DNS Server” có thể ở ngoài mạng GPRS PLMN và được điều khiển bởi một tổ chức bên ngoài, ví dụ hiệp hội GSM chẳng hạn. Điều này cho phép tất cả các nhà điều hành GPRS chỉ cần ghi rõ thông tin chỉ tại một địa điểm duy nhất và từ đó thông tin phân phối nhờ các DNS.
2.2 Kịch bản 2- MS đăng ký vào mạng VPLMN sử dụng VSGSN và VGGSN
Theo kịch bản này, thuê bao chuyển tới một mạng khách VPLMN và đăng ký sử dụng SGSN trong mạng khách này. Sau đó, thuê bao dùng GGSN của mạng khách để kích hoạt context.
Không có trao đổi báo hiệu và dữ liệu qua mạng Backbone giữa các PLMN vì kịch bản này s
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ảnh hưởng từ sự linh hoạt của nhà cung cấp dịch vụ tới lòng trung thành của khách hàng tổ chức Luận văn Kinh tế 0
D nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng tới sự sẵn lòng chi trả cho dịch vụ quản lý vận hành chung cư trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D quảng cáo cho dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ hàng hóa con thoi Luận văn Kinh tế 0
D Báo cáo thực tập tại công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán – AASC Kế toán & Kiểm toán 0
D Báo cáo thực tập tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC Kế toán & Kiểm toán 0
D Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch của công ty cổ phần Bình Dương Star Quản trị Chất lượng 0
D Ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng tại trung tâm mua sắm Aeon Mall Bình Dương Quản trị Chiến Lược 0
D Nghiên cứu marketing dịch vụ vận tải đường sắt Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top