Download miễn phí Đề tài Thị trường chứng khoán và vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại trong thị trường chứng khoá





Cũng như các nghiệp vụ giao dịch khác, nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán cũng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán được ký kết giữa ngân hàng với khách hàng mua bán, công ty môi giới hay là một công ty kinh doanh chứng khoán khác. Với cơ chế này, ngân hàng vừa mang tính chất của một nhà đầu tư kinh doanh chứng khoán và thực hiện chức năng ổn định thị trường. Họ đầu tư mua chứng khoán để làm chủ những công ty có danh tiếng và thu lợi tức, nên họ giữ chứng khoán trong nhiều năm. Đồng thời, ngân hàng lại mang tính chất của người đầu cơ chứng khoán, là những người muốn thu lợi nhuận thật nhanh ngay trước mắt. Họ sẵn sàng chấp nhận rủi ro, họ táo bạo chớp lấy thời cơ để mua hay bán thật nhanh một loại chứng khoán nào đó và thu lợi lớn. Những người đầu cơ thường là những ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh và có đủ một lượng vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ệp phát hành tổ chức việc phát hành thông qua một hay hai ngân hàng bao tiêu chính. tuỳ từng trường hợp vào qui mô của đợt phát hành, để chia sẻ rủi ro, ngân hàng quản lý bao tiêu chính sẽ tổ chức một nhóm gồm các NHĐT khác tham gia vào việc phân phối các chứng khoán. Nhóm các NHĐT này được gọi là nhóm bao tiêu hay tổ hợp bao tiêu. Các thành viên của nhóm này cam kết với nhà bao tiêu chính trong việc cộng tác để phân phối chứng khoán mới phát hành đến công chúng. Thoả thuận của các thành viên trong nhóm bao tiêu chứng khoán ghi rõ trách nhiệm của các thành viên, nhà bao tiêu chính là lợi nhuận sẽ được phân bổ. Ngoài ra, để gia tăng năng lực phân phối chứng khoán, NHĐT có thể hình thành nhóm bán. Nhóm bán bao gồm các thành viên của tổ hợp bao tiêu và các công ty chứng khoán không phải là thành viên của tổ hợp bao tiêu. Như vậy, với vai trò nhà bao tiêu chính, NHĐT chỉ đạo toàn bộ tiến trình bao tiêu bao gồm việc thiết lập thoả thuận giữa các thành viên thuộc tổ hợp bao tiêu, ấn định trách nhiệm pháp lý của các thành viên và ấn định tiền công; nhận cam kết về số chứng khoán sẽ bao tiêu của các thành viên; xác định số lượng chứng khoán mà mỗi thành viên khác có nhu cầu thêm hay cho thành viên nhóm bán khác; thiết lập nhóm bán để hỗ trợ cho việc phân phối chứng khoán và ký hợp đồng bao tiêu với nhà phát hành. Các thành viên của nhóm mua chủ yếu là các công ty chứng khoán lớn có quan hệ giao dịch thường xuyên với nhau và với một số các công ty chứng khoán đóng vai trò là người môi giới chứng khoán sau cùng cho các nhà đầu tư. Khối lượng chứng khoán càng lớn đòi hỏi mạng lưới phân phối càng lớn để phân phối chứng khoán đến người mua cuối cùng.
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại trên thị trường thứ cấp
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
NHTM hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán với tư cách là một đại lý thay mặt khách hàng đã giúp người mua và người bán gặp nhau thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay TTCK không tập trung. Như vậy, với nghiệp vụ này, NHTM đóng vai trò trung gian giúp khách hàng mua bán chứng khoán để hưởng hoa hồng. Để thực hiện được nghiệp vụ này, NHTM phải mở cho khách hàng một tài khoản chứng khoán và một hay một số tài khoản tiền mặt tại ngân hàng. Tài khoản chứng khoán dùng để quản lý số chứng khoán và theo dõi sự biến động kinh doanh chứng khoán của khách hàng. Tất cả các hoạt động mua bán chuyển nhượng chứng khoán của khách hàng khi kết thúc đều được ngân hàng thực hiện việc thanh toán vốn thông qua tài khoản tiền mặt. Khách hàng có thể mua hay bán bất cứ loại chứng khoán nào trên cơ sở tài khoản chứng khoán và tài khoản tiền mặt. Khi có lệnh mua hay bán chứng khoán của khách hàng, ngân hàng sẽ nhận lệnh và tiến hành các thủ tục nhằm mua bán hộ chứng khoán cho khách hàng. Kết quả của hoạt động giao dịch này có thể đem lại cho khách hàng những khoản lời lớn, nhưng cũng có thể làm cho họ bị thua lỗ. Nhưng cho dù lời hay lỗ thì ngân hàng vẫn được phép thu một khoản hoa hồng theo quy định của luật pháp (hiện nay ở Việt Nam theo quy định của UBCKNN, đối với cổ phiếu, mức hoa hồng là 0,5% tổng giá trị giao dịch, còn đối với trái phiếu là 0,15%) và về pháp lý, ngân hàng không chịu trách nhiệm đối với kết quả cuối cùng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng và khách hàng đặt lệnh phải tuân thủ những quy định của pháp luật về chứng khoán và giao dịch chứng khoán.
tuỳ từng trường hợp vào khả năng tài chính, mục đích kinh doanh chứng khoán và yêu cầu trong đơn đặt hàng của mỗi khách hàng mà ngân hàng sẽ lựa chọn một hình thức giao dịch thích hợp cho khách hàng. Hình thức đó phải bảo đảm lợi ích và thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng. Trong nghiệp vụ môi giới chứng khoán, có một số giao dịch chủ yếu sau đây:
Giao dịch thông thường: là hình thức giao dịch được áp dụng phổ biến đối với những người đầu tư chỉ nhằm mục đích mua chứng khoán để hưởng lợi tức đơn thuần. Theo hình thức này, sau khi thực hiện xong giao dịch, người bán phải giao chứng khoán và người mua phải trả tiền sau một thời gian nhất định kể từ ngày giao dịch. Với hệ thống thanh toán hiện đại và hầu hết các khách hàng đặt lệnh mua bán chứng khoán đều mở tài khoản tại ngân hàng, nên các khoản tiền thanh toán đều được thực hiện bằng chuyển khoản.
Giao dịch bán khống: là việc bán chứng khoán mà tại thời điểm bán, chứng khoán đó không thuộc sở hữu của người bán. Cụ thể, trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, khi nhà đầu tư nhận định xu hướng sắp tới giá của một loại chứng khoán sẽ giảm, nhưng nhà đầu tư không có chứng khoán để bán, họ tiến hành vay chứng khoán để bán ngay nhằm kiếm lời, sau đó mua chứng khoán trong tương lai để trả cho người đã cho vay. Khi vay chứng khoán, nhà đầu tư phải trả cho người cho vay một khoản tiền do hai bên tự thoả thuận. Để đảm bảo số tiền vay, nhà đầu tư phải ký quỹ một số tiền nhất định để được vay chứng khoán và sau khi thực hiện lệnh bán chứng khoán, số tiền thu được phải đưa vào tài khoản của người cho vay. Sau một thời gian nhất định, giá chứng khoán giảm xuống, nhà đầu tư sẽ lấy số tiền đó mua chứng khoán trả cho người cho vay, phần chênh lệch nói trên sau khi đã trừ chi phí vay chứng khoán, sẽ được chuyển vào tài khoản của nhà đầu tư. Ngược lại, nếu giá chứng khoán tăng lên hay đứng yên thì nhà đầu tư sẽ lấy số tiền bán chứng khoán trước đó cộng với số tiền ký quỹ để mua chứng khoán trả cho người cho vay.
Giao dịch bán khống là một nghiệp vụ thường được sử dụng ở các nước có TTCK phát triển. Ưu điểm của loại hình giao dịch này là làm cho thị trường được vận hành liên tục và ổn định. Tuy nhiên, nó cũng có hạn chế nhất định, đó là nếu số nhà đầu tư bán khống quá nhiều và phán đoán của họ sai thì sẽ có nguy cơ mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản, làm rối loạn thị trường. Do vậy, hiện nay ở Việt Nam, TTCK mới được đưa vào vận hành, các nhà đầu tư chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, và để tránh rối loạn thị trường khi chúng ta chưa có đủ khả năng giám sát, quản lý nghiệp vụ phức tạp này nên Chính phủ đã cấm giao dịch bán khống.
Giao dịch vay ký quỹ: là việc nhà đầu tư vay tiền để mua chứng khoán với giá thấp, sau đó bán chứng khoán với giá cao vào thời điểm tương lai để hưởng chênh lệch giá. Với cách mua ký quỹ, nhà đầu tư có thể tăng được lợi nhuận trên tổng số tiền đầu tư ít ỏi của mình, còn ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận cao hơn do tăng được doanh số giao dịch và lãi suất cho vay đối với nhà đầu tư. Tuy nhiên, nếu phán đoán của nhà đầu tư sai lầm thì nguy cơ mất khả năng thanh toán và dẫn đến phá sản là điều khó tránh khỏi, vì vậy nghiệp vụ này cũng chỉ được sử dụng ở các nước có TTCK phát triển. Và thông thường để bảo đảm an toàn cho ngân hàng, mức ký quỹ được áp dụng là 50% giá trị chứng khoán đặt mua và chỉ thực hiện ở một số loại chứng khoán nhất định.
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách cổ tức tại các công ty ngành công nghệ thông tin niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
T Áp dụng các mô hình toán kinh tế trong việc phân tích cổ phiếu ngành điện trên thị trường chứng khoá Luận văn Kinh tế 0
W Mô hình định giá tài sản vốn CAPM và ứng dụng cho một số cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt N Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp Dược Việt Nam tham gia thị trường chứng khoán Luận văn Kinh tế 2
H Bàn về sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Công nghệ thông tin 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top