Download miễn phí Đồ án Mạng máy tính và vấn đề bảo mật bằng Firewall





Modem (modulation/ Domodulatio) là thiết bị có chức năng chuyển đổi tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại để kết nối các máy tính qua đường điện thoại.
Các modem giúp mạng máy tính trao đổi email và thực hiện việc chuyển dữ liệu trong giới hạn, nhưng kết nối cực kỳ giới hạn do hầu hết các modem đều giới hạn về băng thông. Các modem không giúp cho mạng kết nối đến những mạng ở xa, giống như Router, để có thể trao đổi dữ liệu trực tiếp. Thay vào đó modem hoạt động giống như card mạng ở chỗ nó cung cấp điểm truy cập vào phương tiện truyền thông, mà trong trường hợp này là các dây điện thoại để gửi các tín hiệu tương tự đến các thiết bị khác trên mạng mà hầu hết đến modem.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ất cả các fragment đều có số nhận dạng các fragment của khối dữ liệu ban đầu khi ráp nối chúng sẽ không được ráp lại với nhau cho đến khi chúng đến nút cuối cùng.
1. f. Cơ chế truyền dữ liệu IP
- Đối với thực thể IP trạm nguồn:
Khi nhận được yêu cầu gửi từ tầng trên, nó thực hiện các bước sau đây:
Tạo một IP datagram theo các thông số của hàm SEND Tính checksum và ghép vào header của datagram
Ra quyết định chọn đường trạm đích nằm trên cùng một mạng hay là gateway nếu trạm đích không cùng trạm.
Chuyển datagram xuống tầng dưới để truyền qua mạng - Đối với gateway:
Khi nhận được một datagram chuyển tiếp, nó thực hiện các bước sau:
Tính checksum, nếu bất cập thì loại bỏ datagram.
Giảm giá trị của tham số Time - to - live. Nếu thời gian đã hết thì loại bỏ datagram
Ra quyết định chọn đường
Phân đoạn datagram, nếu cần
Kiến tạo lại IP header, bao gồm giá trị mới của các vùng Time - to - live, fragmentation và checksum
Chuyển datagram xuống tầng dưới để truyền qua mạng
- Đối với thực thể IP ở trạm đích:
Tính checksum, nếu bất cập thì loại bỏ datagram
Tập hợp các đoạn datagram (nếu có phân đoạn)
Chuyển dữ liệu và các tham số điều khiển lên tầng trên bằng cách dùng Primitve Delive.
2. Giao thức TCP
Giao thức điều khiển truyền TCP (Transomission Control Protocol) là giao thức theo kiểu có liên kết (connection - oriented). Nghĩa là cần thiết lập một liên kết logic giữa một cặp thực thể TCP trước khi chúng trao đổi dữ Liệu cho nhau.
Giao thức TCP được thiết kế để phù hợp với việc phân cấp giao thức theo tầng, trợ giúp cho các ứng dụng liên mạng. Nó cung cấp các liên lạc tin cậy cho việc tương tác giữa các thực thể trong quá trình kết nối.
Đối với dữ liệu dùng trong TCP là đoạn dữ liệu (Segment). IP cung cấp cho TCP khả năng nhận và gửi các Segment có độ dài thay đổi được chứa trong các datagram. IP datagram cung cấp phương tiện để định danh các TCP nguồn và đích, IP đồng thời cũng làm việc vời sự phân đoạn hay giáp nối các TCP Segment để chuyển giao thông là liên mạng và các gateway.
2.a. Cấu trúc đoạn dữ liệu TCP
Hình 3.11. Khuôn dạng của TCP Segment
- Source Port: 16 bit
Số hiệu cổng của trạm nguồn
- Destination Port : 16 bit
Số hiệu cổng trạm đích
- Sequence Number
Số hiệu tuần tự của byte dữ liệu đầu tiên trong Segment, trừ trường hợp bit SYN được thành lập. Nếu bit SYN được thiết lập thì Sequence Number là số hiệu tuần tự ban đầu. Trường này được dùng để thực hiện việc điều đình khi TCP mở kết nối với một TCP ở xa.
- Acknowledgment Number : 32 bít
Số hiệu của Segment tiếp theo nà trạm nguồn đang chờ để nhận.
Trường này được dùng để báo cho biết Segment trước co nhận thành công hay không. Trường này được kiểm tra khi có ACK được thiết lập. Khi kết nối được thiết lập thi trường này luôn được gửi đi.
Data offset: 4 bít
Cho biết số lượng các word trong header của TCP chỉ vị trí ban đầu của vùng dữ liệu.
- Reserved : 6 bit
Chưa sử dụng
- Các cờ:
URG: khi được thiết lập thì vùng Urgent Pointer có hiệu lực
ACK: khi được thiết lập thi vùng Acknowledgment Number có hiệu lực
PSH; chức năng PUSH được thiết lập .
RST: khởi đổng lại liên kết.
SYN: dùng để đồng bộ hóa các số hiệu tuần tự lúc ban đầu khi thiết lập liên kết.
FIN: Không còn dữ liệu ở trạm nguồn để truyền tiếp
- Window: 16 bít
Chỉ số byte dữ liệu được chấp nhận, bắt đầu từ byte được chỉ ra trong vùng ACK Number. Trường này được dùng để kiểm soát luồng quản lý Buffer
- Checksum 16 bit
Mã kiểm soát lỗi CRC cho toàn bộ Segment ( gồm cả header và data)
- Urgent Pointer: 16 bít
Có hiệu lực khi bit URG được thiết lập chỉ số hiệu tuần tự của byte đi sau dữ liệu khẩn, cho biết độ dài của dữ liệu khẩn.
- Options: có độ dài thay đổi được, Khai báo các options của TCP, trong đó độ dài tối đa của vùng TCP data trong một Segment
Padding: có độ dài thay đổi chứa dữ liệu của tầng trên. Độ dài tối đa ngầm định là 536 byte, giá trị này có thể thay đổi được trong phần options.
*Khái niệm về cồng ( Port )
Trong mô hình phân tầng của TCP/IP giao thức TCP nằm ở tầng truyền vận. Tầng vận chuyển có thể tạo nhiều liên kết logic trong vùng một liên kết mạng, quá trình này được gọi là ghép kênh (Multiplexing). Quá trình ghép kênh xảy ra khi một số liên kết truyền vận chia xẻ cùng một liên kết mạng.
Khi quá trình ghép kênh xảy ra thi nhiều phân tử phần mềm sẽ sử dụng cùng một địa chỉ của tầng để làm địa chỉ hoạt động của nó. Để xác địch duy nhất phần tử phần mềm vận chuyển, người ta sử dụng thêm một kiểu định danh khác. Đó là địa chỉ truyền vận (Transport Address), đìa chỉ truyền vận là tổ hợp của địa chỉ tầng mạng và số hiệu của điểm truy cập dịch vụ (SAP Number) tầng truyền vận. Đây những là số hiệu cổng (port number) được dùng để xác định địa chỉ truyền vận.
Các Router có thể khảo sát trường Port Number trong header của TCP và thực hiện các quyết định lọc gói dựa vào các giá trị trong trường này.
Một số dịch vụ TCP/IP sử dụng các giá trị cổng chuẩn được liệt kê trong bảng 3.
Cổng
Mô tả
20
ftp data
21
ftp control
23
telnet
25
Smtp (mail)
70
Gopher protocol
79
Finger Protocol
80
Worrld Wide Web (HTTP)
513
Rlogin
Bảng 3.12. Một số cổng chuẩn của TCP
2.b. Giao diện của TCP
Giao diện của TCP nằm ở hai phía: Một phía đối với người dùng hay các quá trình ứng dụng một phía đối với giao thức mức thấp hơn như IP.
Giao diện giữa một quá trình ứng dụng và TCP bao gồm một số các lời gọi giống như lời gọi mà hệ điều hành cung cấp một quá trình ứng dụng để thao tác các file gọi là hàm dịch vụ nguyên thuỷ. Các hàm dịch vụ của TCP được mô tả hình sau:
Hàm
Chức năng
Unspecified Passive Open
Đón yêu cầu liên kết từ một trạm xa bất kỳ
Full Specified Passive Open
Đón yếu cầu liên kết từ một trạm đích đã chỉ ra
Acctive Open
Yêu cầu mở liên kết với trạm đích đã chỉ ra
Acctive Open WWith Data
Yêu cầu mở liên kết với trạm đích đã chỉ ra và truyền dữ liệu theo yêu cầu
Send
Truyền dữ liệu qua liên kết có tên được chỉ ra
Allocate
Tăng thêm độ dài dữ liệu nhận
Close
Đóng yêu cầu liên kết một cách bình thường
Abort
Yêu cầu đóng liên kết bất bình thường
Status
Hỏi trạng thái kiên kết
Open ID
Báo cho người sử dụng biết tên liên kết được gán cho liên kết được yêu cầu trong hàm Open
Open Failure
Thông báo việc thiết lập liên kết thất bại
Open Success
Thông báo thiết lập liên kết thành công
Deliver
Thông báo dữ liệu đến
Closing
Thông báo người sử dụng ở xa yêu cầu đóng liên kết và tất cả dữ liệu gửi người ở xa đã tiếp nhận
Terminate
Thông báo liên kết đã kết thúc kèm theo mô tả nguyên nhân kết thúc.
2.c Chức năng cơ bản của TCP
* Truyền dữ liệu cơ bản
TCP có thể truyền liên tục các byte mỗi hướng giữa các người dùng bằng các đóng gói một số lượng byte nào đó vào trong các Segment để truyền qua mạng Intemet. TCP sẽ quyết định khi nào đóng gói và đưa dữ liệu đi vào lúc nào thấy thuận tiện.
Người dùng cần được đảm bảo rằng tất cả các dữ liệu họ chuyển cho TCP đã được tru...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top