Download miễn phí Khảo sát quá trình cố định enzyme α-Amylase (termamyl) bởi chất mang cmc-alginate





Dung dịch hỗn hợp CaCl2/CMC/amylase qua bơm nhu động nhỏgiọt vào dung dịch
alginate. Dung dịch alginate phải được khuấy bằng máy khuấy từ đểgiữcho các hạt gel vừa
tạo thành không dính vào nhau. Khoảng cách giữa dung dịch cation và dung dịch alginate
khoảng 10cm để đảm bảo hạt gel tạo thành có hình cầu. Tổng thời gian tạo gel không quá 1%
thời gian hạt ngâm trong dung dịch alginate để đảm bảo hạt tạo thành trong cùng một thời
gian.
Khi dung dịch CaCl2nhỏvào trong dung dịch alginate, một lớp vỏbao sẽhình thành xung
quanh hạt nhờvào quá trình tạo liên kết mạng lưới giữa alginate và Ca2+. Thời gian tạo gel là
1 giờ.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Science & Technology Development, Vol 10, No.12 - 2007
Trang 76
KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH CỐ ĐỊNH ENZYME α-AMYLASE (TERMAMYL)
BỞI CHẤT MANG CMC-ALGINATE
Huỳnh Ngọc Oanh, Vũ Thanh Thảo
Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM
(Bài nhận ngày 29 tháng 04 năm 2007, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 29 tháng 11 năm 2007)
TÓM TẮT: Enzyme cố định có nhiều ưu điểm trong ứng dụng, tuy nhiên việc tạo
enzyme cố định còn phụ thuộc nhiều yếu tố và đang là đề tài cho nhiều nhà nghiên cứu khoa
học. Đây là một đề tài nghiên cứu khả năng cố định enzyme α-amylase bởi chất mang dạng
phức CMC-Alginate
Kết quả đạt được là hoạt tính của enzyme α-amylase Termamyl cố định bởi gel CMC-
Alginate cao tại nồng độ alginate 0.75%, nồng độ CaCl2 6 %. Nồng độ CMC
(Cacboxymethylcellulose) thích hợp để cố định enzyme Termamyl là 2%. Hoạt tính enzyme
Termamyl cố định phụ thuộc vào cơ chất, pH và nhiệt độ phản ứng: Kết quả cho thấy khả
năng chịu nhiệt của enzyme cố định còn phụ thuộc vào chất mang. Cơ chất có kích thước càng
nhỏ càng dễ tiếp xúc enzyme cố định. Tuy nhiên enzyme cố định sẽ bị thất thoát sau quá trình
tái sử dụng, ở lần sử dụng thứ 10 hoạt tính giảm một nửa.
1.MỞ ĐẦU
Cellulose bản chất là polysaccharide cấu tạo nên vách tế bào thực vật và là hợp chất hữu
cơ có nhiều nhất trong sinh quyển. Cellulose và dẫn xuất của nó như CM cellulose, DEAE
cellulose, triacetate cellulose, diacetate cellulose… được sử dụng rộng rãi làm chất mang để cố
định tế bào. Cellulose có tính chất cơ lý khá tốt, giá rẻ có thể sử dụng ở dạng sợi và dạng vi
hạt, dạng màng. Cacboxymethylcellulose - CMC là một ether cellulose, tạo thành bằng cách
kiềm hóa cellulose với dung dịch sodium monochloroacetate (CH2ClCOONa) dưới những
điều kiện phức tạp.[2,5,7]
Do CMC không thể tạo gel ở pH mà enzyme α-amylase - Termamyl hoạt động (5-6) nên
trong báo cáo này chúng tui nghiên cứu kết hợp với alginate tạo chất mang dạng phức CMC-
Alginate để tạo hạt gel cố định enzyme.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Vật liệu
Termamyl 120L: enzyme α-amylase được sản xuất bởi chủng Baccillus Licheniformis –
Hãng Novo Nordick, Đan Mạch. [3]
Alginate: Kanto, Nhật
2.2.Phương pháp
- Xác định hàm lượng protein theo phương pháp Lowry
- Xác định hoạt tính (HT) của enzyme amylase theo phương pháp Smith và Rose[1]
- Phương pháp cố định enzyme amylase [4,5,6 ]
Chuẩn bị dung dịch alginate theo nồng độ khảo sát.
Chuẩn bị dung dịch cation CaCl2
Hòa tan CMC vào trong dung dịch CaCl2 đã pha
Enzyme được hòa tan trong dung dịch cation với tỉ lệ 1:10 (v/v)
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 10, SỐ 12 - 2007
Trang 77
Tiến hành tạo hạt gel:
Dung dịch hỗn hợp CaCl2/CMC/amylase qua bơm nhu động nhỏ giọt vào dung dịch
alginate. Dung dịch alginate phải được khuấy bằng máy khuấy từ để giữ cho các hạt gel vừa
tạo thành không dính vào nhau. Khoảng cách giữa dung dịch cation và dung dịch alginate
khoảng 10cm để đảm bảo hạt gel tạo thành có hình cầu. Tổng thời gian tạo gel không quá 1%
thời gian hạt ngâm trong dung dịch alginate để đảm bảo hạt tạo thành trong cùng một thời
gian.
Khi dung dịch CaCl2 nhỏ vào trong dung dịch alginate, một lớp vỏ bao sẽ hình thành xung
quanh hạt nhờ vào quá trình tạo liên kết mạng lưới giữa alginate và Ca2+. Thời gian tạo gel là
1 giờ.
Sau một giờ ta tiến hành pha loãng dung dịch alginate 2 lần bằng nước cất để lấy các hạt
gel ra khỏi dung dịch alginate. Các hạt gel sau khi lấy ra được ngâm ngay vào trong dung dịch
CaCl2 trong 15 phút để làm bền hạt gel. Sau đó gel này được lấy ra khỏi dung dịch CaCl2 rửa
lại bằng nước cất giữ trong tủ lạnh hay vẫn trữ trong dung dịch CaCl2.
3.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1.Chế phẩm enzyme Termamyl tự do
Bảng 1: Hoạt tính của chế phẩm enzyme Termamyl tự do
Hoạt tính
(U/ml)
Hàm lượng
protein (μg/ml)
Hoạt tính riêng
(U/μg protein)
13333 49318 0,2703
3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cố định enzyme bởi CMC-Alginate
3.2.1.Khảo sát nồng độ alginate và CaCl2 đến quá trình cố định enzyme
Nồng độ CMC trong dung dịch hỗn hợp ban đầu là 2%
Bảng 2: Khảo sát nồng độ alginate và CaCl2 đến quá trình cố định enzyme Termamyl
CaCl2
(%)
Alginate
(%)
Hoạt tính
(U/μg enzyme cố
định)
Hoạt tính riêng
(U/μg protein cố
định)
Hoạt tính riêng enzyme
cố định so với enzyme tự
do (%)
1 734 0,0239 8,84
0,75 978 0,0332 12,29 2%
0,5 862 0,0323 11,97
1 1165 0,0320 11,84
0,75 1202 0,0357 13,21 4%
0,5 1086 0,0344 12,73
1 1265 0,0323 11,97
0,75 1391 0,0378 14,00 6%
0,5 1371 0,0372 13,76
Science & Technology Development, Vol 10, No.12 - 2007
Trang 78
Nhận xét: Trong thí nghiệm chỉ khảo sát nồng độ alginate từ 0,5 -1%, vì nồng độ alginate
nhỏ hơn 0,5 % thì hạt gel không bền và rất dễ vỡ, còn nồng độ alginate lớn hơn 1% thì không
thể tạo gel CMC-Alginate do dung dịch alginate có độ nhớt cao các hạt gel dính vào nhau mà
không tách rời thành từng hạt.
Hoạt tính của enzyme Termamyl cố định lên gel CMC-Alginate đạt cao nhất tại nồng độ
alginate 0,75%, nồng độ CaCl2 6%. Còn ở nồng độ alginate, CaCl2 cao hơn thì gel alginate bền
hơn nên hàm lượng protein cố định lớn nhất, nhưng gel bền làm cho cơ chất khó khuếch tán
vào trong gel, cũng như sản phẩm không thể khuếch tán ra ngoài làm giảm hoạt tính của
enzyme cố định.
3.2.2.Khảo sát nồng độ CMC đến quá trình cố định enzyme
Khảo sát nồng độ CMC với alginate 0,75%, CaCl2 6%.
Bảng 3: Khảo sát nồng độ CMC đến quá trình cố định enzyme Termamyl
CMC
(%)
Hoạt tính
(U/μg enzyme cố định)
Hoạt tính riêng
(U/μg protein cố định)
Hoạt tính riêng enzyme
cố định so với enzyme tự
do
(%)
3 1056 0,0264 9,75
2 1355 0,0365 13,51
1 1163 0,0306 11,32
Nhận xét: Nồng độ CMC thích hợp để cố định enzyme Termamyl là 2%. Khi tăng nồng độ
CMC độ nhớt của dung dịch CMC bên trong hạt gel alginate tăng lên làm tăng lượng protein
cố định. Nhưng độ nhớt của dung dịch cao sẽ cản trở khả năng tiếp xúc của enzyme và cơ chất
làm cho hoạt tính của hạt gel giảm.
3.3.Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính của Termamyl cố định
Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính của enzyme cố định ở nồng độ alginate 0,75%,
CaCl2 6%, CMC 2%.
Bảng 4: Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính của enzyme Termamyl cố định
pH
Hoạt tính
(U/μg enzyme cố
định )
Hoạt tính riêng
(U/μg protein cố định)
Hoạt tính riêng enzyme cố
định so với enzyme tự do
(%)
5,0 1341 0,0342 12,65
5,5 1342 0,0343 12,65
6,0 1437 0,0367 13,58
6,5 1407 0,0358 13,24
7,0 1390 0,0354 13,10
Nhận xét: Enzyme Termamyl cố định hoạt động trong khoảng pH từ 5,5-7; ở pH nhỏ hơn
5,5 và lớn hơn 7 hoạt tính của enzyme giảm đáng kể điều này phù hợp với thông số của
enzyme ở trạng thái tự do. pH tối thích cho hoạt động của enzyme Termamyl cố định lên gel
CMC-Alginate là 6.
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 10, SỐ 12 - 2007
Trang 79
3.4.Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme Termamyl cố định
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme cố định ở nồng độ alginate
0,75%, CaCl2 6 %, CMC 2%, pH= 6.
Bảng 5:Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme Termamyl cố định
Nhận xét: Nhiệt độ càng tăng thì hoạt tính của enzyme cố định càng tăng do enzyme ...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top