Jorel

New Member

Download miễn phí Giáo trình Lý thuyết mạch





Mạng bốn cực (còn gọi là mạch hai cửa) là mô hình của các phần tử và các phần mạch điện thường gặp trong thực tế (như mô hình biến áp, transistor.).
Các định luật tổng quát dùng cho mạch tuyến tính đều có thể áp dụng cho bốn cực tuyến tính, nhưng lý thuyết mạng bốn cực chủ yếu đi sâu vào phân tích mạch điện theo hệ thống, lúc ấy có thể không cần quan tâm tới mạch cụ thể nữa mà coi chúng như một hộp đen và vấn đề người ta cần đến là mối quan hệ dòng và áp ở hai cửa của mạch.
Lý thuyết mạng bốn cực cho phép nghiên cứu các mạch điện phức tạp như là sự ghép nối của các bốn cực đơn giản theo nhiều cách khác nhau, nó là một trong những phương pháp hữu hiệu dùng để phân tích và tổng hợp mạch



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

CHƯƠNG 1 CÁC KHÁI NIỆM, ĐỊNH LUẬT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN PHÂN TÍCH MẠCH ĐIỆN Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * Nội dung Tổng quan Các thông số tác động và thụ động Biểu diễn phức các tác động điều hòa. Trở kháng và dẫn nạp Các khái niệm cơ bản của mạch điện Các định luật KIRCHHOFF Một số phương pháp phân tích mạch điện. Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * 1. Tổng quan (1) Sự tạo ra, thu nhận và xử lý tín hiệu là những quá trình phức tạp xảy ra trong các thiết bị & hệ thống khác nhau. Việc phân tích về lý thuyết sẽ được tiến hành thông qua các loại mô hình gọi là mạch điện. Tín hiệu là dạng biểu hiện vật lý của thông tin, nó qui định tính chất và kết cấu của các hệ thống mạch. Về mặt toán học, tín hiệu được biểu diễn bởi hàm của các biến độc lập S(x,y,...). Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * 1. Tổng quan (2) Các nguồn tín hiệu trong tự nhiên được biểu diễn theo nhiều dạng khác nhau, ví dụ: âm thanh, hình ảnh, chuyển động cơ học... Để xử lý hay lưu trữ các tín hiệu đó người ta thường chuyển đổi chúng thành tín hiệu điện - tín hiệu tương tự (điện áp hay dòng điện) thông qua Sensor, detector, or transducer. Mô hình xử lý hai loại tín hiệu ADC: Analog to Digital Converter DAC: Digital to Analog Converter Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * 2. Các thông số tác động và thụ động của mạch điện (1) 2.1. Các thông số tác động của mạch điện. Thông số tác động còn gọi là thông số tạo nguồn. Đó là các thông số đặc trưng cho tính chất tạo ra tín hiệu và cung cấp năng lượng của các phần tử mạch điện. Thông số đặc trưng cho nguồn có thể là: Sức điện động của nguồn: một đại lượng vật lý có giá trị là điện áp hở mạch của nguồn, đo bằng đơn vị “vôn” và được ký hiệu là V. Dòng điện của nguồn: một đại lượng vật lý có giá trị là dòng điện ngắn mạch của nguồn, đo bằng đơn vị “ampe” và được ký hiệu là A. Các ký hiệu nguồn Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * 2. Các thông số tác động và thụ động của mạch điện (2) Nguồn điện lý tưởng là không có tổn hao năng lượng. Nhưng trong thực tế phải tính đến tổn hao, có nghĩa là tồn tại điện trở trong của nguồn Rn. Yêu cầu: + Với nguồn áp Rn nhỏ (Uab  Eng) + Với nguồn dòng: Rn lớn (It  Ing) Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * 2. Các thông số tác động và thụ động của mạch điện (3) 2.2. Các thông số thụ động của mạch điện. Trong đó p(t) =u(t).i(t) là công suất tức thời. Nếu u(t) và i(t) ngược chiều thì p(t) có giá trị âm  phần tử cung cấp năng lượng, nghĩa là phần tử có tính chất tích cực (ví dụ nguồn). Nếu u(t) và i(t) cùng chiều thì p(t) có giá trị dương, vậy tại thời điểm đó phần tử nhận năng lượng, nghĩa là phần tử có tính chất thụ động. Đặc trưng cho sự tiêu tán và tích luỹ năng lượng là các thông số thụ động của phần tử. Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * 2. Các thông số tác động và thụ động của mạch điện (4) 2.2. Các thông số thụ động của mạch điện. a. Thông số không quán tính (R). Thông số không quán tính đặc trưng cho tính chất của phần tử khi điện áp và dòng điện trên nó tỉ lệ trực tiếp với nhau. Nó được gọi là điện trở (R), R là một số thực, và xác định theo công thức: + G = 1/R gọi là điện dẫn, có đơn vị là 1/ hay S (Siemen). + Về mặt thời gian, dòng điện và điện áp trên phần tử thuần trở là trùng pha nên năng lượng nhận được trên phần tử thuần trở luôn luôn dương, vì vậy R đặc trưng cho sự tiêu tán năng lượng. Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * b. Thông số có quán tính. Thông số điện dung (C) đặc trưng cho tính chất của phần tử khi dòng điện chạy trên nó tỉ lệ với tốc độ biến thiên của điện áp, được xác định theo công thức: [C] = F (fara). Năng lượng tích luỹ trên C: - Xét về mặt năng lượng, thông số C đặc trưng cho sự tích luỹ năng lượng điện trường. - Xét về mặt thời gian điện áp trên phần tử thuần dung chậm pha so với dòng điện một góc /2. 2. Các thông số tác động và thụ động của mạch điện (5) Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * b. Thông số có quán tính. Thông số điện cảm (L) đặc trưng cho tính chất của phần tử mà điện áp trên nó tỉ lệ với tốc độ biến thiên của dòng điện: [L] = H (Henry). Năng lượng tích luỹ trên L: - Xét về mặt năng lượng, thông số L đặc trưng cho sự tích luỹ năng lượng từ trường. - Xét về mặt thời gian, điện áp trên phần tử thuần cảm nhanh pha so với dòng điện là /2. 2. Các thông số tác động và thụ động của mạch điện (6) Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * b. Thông số có quán tính. Thông số hỗ cảm (M) có cùng bản chất vật lý với thông số điện cảm, đặc trưng cho sự ảnh hưởng qua lại của hai phần tử đặt gần nhau, nối hay không nối về điện, khi có dòng điện chạy trong chúng: Trong đó, nếu các dòng điện cùng chảy vào hay cùng chảy ra khỏi đầu có đánh dấu * (đầu cùng tên) thì các biểu thức trên lấy dấu ‘+’, nếu ngược lại lấy dấu ‘–’. 2. Các thông số tác động và thụ động của mạch điện (7) Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * Quan hệ về pha giữa dòng điện và điện áp trên các phần tử R, L, C c. Thông số của các phần tử mắc nối tiếp và song song Khi có k phần tử mắc nối tiếp hay song song 2. Các thông số tác động và thụ động của mạch điện (8) Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * 2.3. Đặc tuyến Điện áp – Dòng điện (Đặc tuyến V-A) Đặc tuyến điện áp – dòng điện (hay còn gọi là đặc tuyến V-A) của một phần tử mạch điện mô tả mối quan hệ giữa dòng điện chạy qua phần tử và điện áp rơi trên nó. Đồ thị đặc tuyến V-A của một cấu kiện vẽ tất cả các điểm làm việc của cấu kiện đó. Ví dụ một điện trở có đặc tuyến V-A theo định luật Ohm là: i = u/R. Độ dốc của đặc tuyến tính được như sau: Ví dụ với điện trở R = 10k, độ dốc của đặc tuyến là 0,1 mA/V 2. Các thông số tác động và thụ động của mạch điện (9) Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * 2. Các thông số tác động và thụ động của mạch điện (10) Ví dụ 1.1. Vẽ đặc tuyến V-A cho hai điểm X-X’ dòng ix chạy từ X đến X’. Khi có một phần tử nối vào hai điểm đó (ví dụ một điện trở có giá trị trong khoảng 0 < RL < ). Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * 2. Các thông số tác động và thụ động của mạch điện (11) Bài tập 1.1 Trên cùng một hệ trục tọa độ, vẽ đặc tuyến V-A của các điện trở có giá trị: 1k, 5k và 20. Bài tập 1.2 Vẽ đặc tuyến V-A cho hai điểm X-X’ trên hình B1.1 khi R1 = 10k, Eng = 5V. Bài tập 1.3 Vẽ đặc tuyến V-A cho hai điểm X-X’ trên hình B1.1 khi R1 = 1k, Eng = 10V. Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * 3.1. Cách biểu diễn phức các tác động điều hoà 1.3.1. Cách biểu diễn phức các tác động điều hoà Xét cách biểu diễn phức từ công thức Euler: Khi có một dao động điều hòa, ví dụ sức điện động: Ta có thể viết: Với Thông thường biên độ phức được tính theo biên độ hiệu dụng: 3. Biểu diễn phức các tác động điều hòa, trở kháng & dẫn nạp (1) Ngô Đức Thiện - PTIT Chương 1 * 3. Biểu diễn phức các tác động điều hòa, trở kháng & dẫn nạp (2) 3.1. Cách biểu diễn phức các tác động đi
 
Top