katcat_vn1986

New Member

Download miễn phí Tác động của berberin và palmatin trên trí nhớ hình ảnh và không gian của chuột nhắt





Chuột được huấn luyện và thử nghiệm trong vòng 7 ngày.
Ngày đầu tiên (0) chuột được cho bơi tự do trong vòng 60 giây để làm quen
với hồ.
Ngày 1-5: tiến hành với 2 thử nghiệm, mỗi thử nghiệm cách nhau 20 phút.
Trong 1 thử nghiệm, chuột được cho bơi trong 120 giây để tìm chân đế ẩn
dưới mặt nước. Sau khi kết thúc thử nghiệm T1 chuột được lau khô, đặt vào
keo thủy tinh và được sưởi ấm bằng đen chiếu tia hồng ngoại trong 15 phút
để bắt đầu cho thử nghiệm T2, kết thúc thử nghiệm T2 chuột cũng được sưởi
ấm như trên sau đó trả về chuồng nuôi. Trong suốt quá trình huấn luyện nếu
kết thúc 120 giây mà chuột không tìm thấy chân đế thì hướng dẫn chuột tìm
đến chân đế bằng cách đặt ngón tay lên trên chân đế và cho phép chuột đứng
đó trong 10 giây để quan sát xung quanh trước khi đỡ chuột ra khỏi bể nước.
Ngày thứ 6: tiến hành thử nghiệm với chân đế được lấy ra khỏi hồ nước.
Chuột được cho bơi trong hồ với thời gian 60 giây. Kết thúc thử nghiệm, lấy
chuột ra khỏi hồ và lau khô.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

TÁC ĐỘNG CỦA BERBERIN VÀ PALMATIN TRÊN TRÍ NHỚ
HÌNH ẢNH VÀ KHÔNG GIAN CỦA CHUỘT NHẮT
TÓM TẮT
Mục tiêu: Trong nghiên cứu này, hiệu quả của berberin và palmatin trên khả
năng học hỏi thu nhận và gợi nhắc trí nhớ hình ảnh và không gian được khảo
sát trên chuột nhắt gây mất trí nhớ bởi scopolamine trong mô hình thử nghiệm
nhận diện hình ảnh (object recognition) và không gian (Morris Water Maze).
Phương pháp: Trong quá trình thu nhận trí nhớ, chuột bị ức chế thu nhận trí
nhớ hình ảnh và không gian bởi scopolamine 1mg/kg tiêm dưới da. Trong quá
trình gợi nhắc trí nhớ, chuột bị gây mất trí nhớ không gian đã hình thành bởi
scopolamin 3 mg/kg tiêm dưới da và gây ra mất trí nhớ hình ảnh bởi
scopolamine 1mg/kg tiêm phúc mô. Liều dùng của Berberin và Palmatin khảo
sát trong cả 2 quá trình là 50 mg/kg và 100 mg/kg.
Kết quả: Berberin và Palmatin được cho uống liều 50 mg/kg và 100 mg/kg cải
thiện tình trạng mất trí nhớ gây ra bởi scopolamine ở chuột trong cả 2 quá trình
học hỏi thu nhận trí nhớ và gợi nhắc trí nhớ khi so sánh với nhóm chứng.
Kết luận: Các kết quả từ mô hình Morris Water Maze và Object Recognition
(ở cả 2 quá trình) dùng chuột đã làm suy giảm trí nhớ bằng scopolamin, chúng
tui thấy rằng berberin và palmatin đã cải thiện khả năng học hỏi và trí nhớ
không gian và hình ảnh của chuột. Tác động này khác không có ý nghĩa với tác
động của galantamin, một chất ức chế acetylcholinesterase, được sử dụng trong
điều trị bệnh Alzheimer.
Từ khóa: Alzheimer, Berberin, Palmatin, Scopolamin, Acetylcholinesterase,
Đồ hình nước Morris Water Maze , Nhận diện vật thể.
ABSTRACT
EFFECTS OF BERBERIN AND PALMATIN ON MOUSE’S OBJECT
RECOGNITION AND SPATIAL MEMORY
Nguyen Hoai Nam, Vo Phung Nguyen, Tran Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 64 – 72
Objectives: In this study, the efficacy of berberin and palmatin on learning to
acquire memory and memory retrieval was evaluated on scopolamine-induced
amnesia mice in the Object recognition and Morris Water Maze test.
Methods: Mice with amnesia in acquired process were induced by
scopolamine 1 mg/kg, SC. In retrieval process, mice were caused memory to
loss that was established before by scopolamine 3 mg/kg, IP (spatial memory)
or scopolamine 1 mg/kg, SC (object recognition memory). In this study, doses
of berberin and palmatin to evaluate in both 2 processes were 50 mg/kg and
100 mg/kg.
Results: The berberin or palmatin given orally at the doses of 50 mg/kg and
100 mg/kg B.W. abolished the amnesic effect of scopolamine in object
regconition test and water maze test in 2 processes such as acquire and retrieval
memory when compared with control group.
Conclusions: In conclusion, based on the results of the Morris water maze
tests and Object recognition test (in both two processes) using mice with
amnesia induced by scopolamine, we found that berberin and palmatin had
improved learning and memory capacity that impaired by scopolamine. The
activities of berberin and palmatin on scopolamine –induced amnesia mice are
not significantly different with galantamin, an acetylcholinesterase inhibitor,
has been used in the treatment of Alzheimer’s Disease.
Keywords: Alzheimer, Berberin, Palmatin, Scopolamin,
Acetylcholinesterase, Morris Water Maze, Object recognition.
MỞ ĐẦU
Berberin và Palmatin là các alkaloid được chiết xuất từ dược liệu, cách dùng
cũng như tác động dược lý của chúng đã được nghiên cứu khá nhiều và đặt
biệt là trên tác động kháng cholinesterase in-vitro(Error! Reference source
not found.),(Error! Reference source not found.),(Error! Reference
source not found.) và tác động phục hồi trí nhớ bị suy giảm bởi scopolamin
trên trí nhớ không gian in-vivo (Error! Reference source not found.), có
tiềm năng trong điều trị các bệnh liên quan tới suy giảm trí nhớ.
MỤC TIÊU
Trong phạm vi đề tài này, chúng tui tiến hành nghiên cứu tác động của
berberin và palmatin trên chức năng vận động tự nhiên, ảnh hưởng trên sự
phối hợp vận động, trí nhớ hình ảnh và trí nhớ không gian ở cả hai quá trình
học hỏi thu nhận trí nhớ và quá trình gợi nhắc trí nhớ đã hình thành bị làm
suy giảm bởi scopolamin.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, khỏe mạnh, do Viện vacxin và sinh
phẩm y tế Nha Trang cung cấp. Chuột được nuôi ổn định thành nhóm 6-8
chuột trong một hộp nhựa trắng kích thước 28 x 30 x 15 (rộng x dài x cao)
(cm), một tuần trước khi thử nghiệm trong môi trường chu trình 12 giờ sáng
tối (7 giờ – 19 giờ) có nhiệt độ phòng là 27 0C, với thức ăn cám viên thành
phần bột gạo, bột bắp, vitamin bổ sung do Viện vacxin và sinh phẩm thành
phố Nha Trang cung cấp.
Thuôc thử nghiệm
 Scopolamin HBr (Sigma) do công ty Sigma cung cấp.
 Diazepam (Valium®) 5mg, do công ty Roche sản xuất.
 Galantamin (Reminyl ®) 4 mg, do công ty Janssen –cilag sản xuất.
 Berberin và Palmatin do bộ môn Dược liệu – Khoa Dược – Đại học Y
Dược TpHCM chiết xuất, phân lập và tinh chế.
Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát tác động trên chức năng vận động tự nhiên – Mô hình môi trường
mở (Open Field) (Error! Reference source not found.)
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 5 lô mỗi lô 6 – 8 con
Lô chứng : uống nước cất, 0,1 ml/10g thể trọng.
Lô chất thử: uống Berberin chlorid được pha trong nước cất với các liều 50
mg/kg và 100 mg/kg.
Lô chất thử: uống Palmatin sulfat được pha trong nước cất với các liều 50
mg/kg và 100 mg/kg.
Sau khi uống thuốc chuột được đặt nhẹ nhàng vào một góc của hộp nhựa với
cường độ ánh sáng là 100 ± 5 lux và cho phép chuột di chuyển tự do trong hộp
nhựa trong vòng 30 phút. Hoạt động của chuột trong hộp nhựa được ghi hình
và xem lại. Đếm số ô chuột di chuyển và số lần chuột đứng trên hai chân sau
trong từng khoảng 5 phút. Chuột được xem là di chuyển vào trong một ô khi
đặt cả 4 chân vào ô đó. Thuốc được xem là có ảnh hưởng đến chức năng vận
động tự nhiên của chuột khi làm thay đổi khoảng đường di chuyển của chuột
(số ô) và số lần đứng trên hai chân sau của chuột so với lô chứng.
Khảo sát tác động trên sự phối hợp vận động – Mô hình thanh quay
(Rotarod) (Error! Reference source not found.),(Error! Reference source
not found.)
Thiết bị Joints & Roberts (Rota – Rod Acceler For Mice 7650) được sử dụng
trong thử nghiệm này.
Chuột được huấn luyện trong vòng hai ngày trước khi tiến hành thử nghiệm.
Cố định số vòng quay là 30 vòng/phút. Cho chuột lần lượt lên thanh quay tròn,
quan sát trong 5 phút, những chuột rơi khỏi thanh quay trong vòng 5 phút bị
loại ra khỏi thử nghiệm.
Thử nghiệm được tiến hành sau 30 phút dùng chất thử hay chất đối chiếu.
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 6 lô mỗi lô 6-8 chuột.
Lô chứng: cho chuột uống nước cất với lượng 0,1ml/10g thể trọng
Lô thử: cho uống Berberin chlorid pha trong nước cất với liều 50 mg/kg và 100
mg/kg, 0,1ml/10g trọng lượng.
Lô thử: cho uống Palmatin sulfat pha trong nước cất với liều 50 mg/kg và 100
mg/kg, 0,1ml/10g trọng lượng.
Lô đối chiếu: cho uống diazepam (Valium®) được pha trong nước cất, liều 10
mg/kg.
Ghi nhận thời gian chuột rơi khỏi thanh quay của mỗi lô, nếu sau 5 phút chuột
không rơi khỏi thanh quay ghi nhận thời gian là 300 giây. Thuốc được xem là
có tác động khi làm giảm tiềm thời rơi khỏi thanh quay của chuột.
Khảo sát trí nhớ nhận diện hình ảnh – Object Recognition (Error!
Reference source not found.)
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 7 l
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Ứng dụng mô hình DEA và mô hình Hồi quy Tobit để kiểm định các nhân tố tác động đến mức độ hiệu quả của các NHTM Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Những xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế thế giới - Tác động của những xu hướng này đến Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của các yếu tố căng thẳng trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên nghiên cứu tình huống tại công ty KODA Sài Gòn Y dược 0
D Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua sắm trực tuyến (online shopping) của người tiêu dùng Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố tác động đến quyết định mua hàng trên sàn thương mại điện tử shopee của sinh viên chất lượng cao Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM, 2021 Luận văn Kinh tế 0
D Yếu tố tác động đến văn hóa doanh nghiệp của các công ty du lịch tại việt nam Văn hóa, Xã hội 0
D Hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ và những tác động của nó đến kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Sự tác động của các loại hình giải trí đến đời sống thanh niên Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top