hoangyen_cute90

New Member

Download miễn phí Đồ án Thiết kế tuyến đường nằm trong khu vực huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam





MỤC LỤC
PHẦN I:LẬP DỰ ÁN KHẢ THI:(45%) 12
Chương 1 :GIỚI THIỆU CHUNG 13
Chương 2 :XÁC ĐỊNH CẤP HẠNG VÀ TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CỦA TUYẾN 18
Chương 3 :THIẾT KẾ BÌNH ĐỒ TUYẾN 32
Chương 4 :THIẾT KẾ QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC 37
Chương 5 :THIẾT KẾ TRẮC DỌC TUYẾN 43
Chương 6 :THIẾT KẾ TRẮC NGANG TÍNH KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẮP 46
Chương 7:THIẾT KẾ KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG 55
Chương 8:TÍNH CÁC CHỈ TIÊU KHAI THÁC CỦA TUYẾN .93
Chương 9:LUẬN CHỨNG KINH TẾ KỸ THẬT SO SÁNH CHỌN PHƯƠNG ÁN TUYẾN 105
PHẦN II:THIẾT KẾ KỸ THUẬT:(25%) 119
Chương 1:GIỚI THIỆU CHUNG : 120
Chương 2:THIẾT KẾ BÌNH ĐỒ 122
Chương 3:THIẾT KẾ TRẮC DỌC CHI TIẾT 128
Chương 4:THIẾT KẾ TRẮC NGANG CHI TIẾT 131
Chương 5:THIẾT KẾ CHI TIẾT CÔNG THOÁT NƯỚC 132
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

phần phần trăm của xe i trong dòng xe hỗn hợp.
Lưu lượng xe chạy hổn hợp tính toán ở năm đầu tiên được xác định
(xe/ngđ)
+ Xe con: (xe/ngđ).
+ Xe tải nhẹ: (xe/ngđ).
+ Xe tải trung: (xe/ngđ).
+ Xe tải nặng: (xe/ngđ).
Căn cứ vào lưu lượng xe ở năm đầu tiên công trình được đưa vào khai thác ta tính
toán lưu lượng xe chạy ở các năm cần thiết: Bảng I.7.2
Năm tính toán
Lưu lượng xe hổn hợp năm thứ nhất
Lưu lượng xe hổn hợp năm tính
toán
Xe con
Xe tải
nhẹ
Xe tải trung
Xe tải
nặng
1
263,85
263,85
39,58
76,52
124,01
23,75
4
263,85
351,18
52,68
101,84
165,05
31,61
5
263,85
386,30
57,95
112,03
181,56
34,77
8
263,85
514,17
77,13
149,11
241,66
46,28
10
263,85
622,14
93,32
180,42
292,41
55,99
15
263,85
1002
150,3
290,57
470,93
90,18
Tính số trục xe quy đổi về trục tiêu chuẩn 100 KN
N= (I.7.2)
Trong đó :+C1=1+1,2(m-1);với m là số trục của cụm trục i
+C2=6,4 cho các trục trước và trục sau mỗi cụm bánh chỉ có 1 bánh;C2=1 cho các cụm bánh đôi
+ni là số lần tác dụng của của loại tải trọng trục i có trọng lượng trục Pi cần được quy đổi về tải trọng trục tính toán Ptt
Bảng tính trục xe quy đổi về trục tính toán năm 15 Bảng I.7.3
Loại xe
PI(KN)
C1
C2
nI(xe/ngđ)
C1. C2. nI.(Pi/Ptt)4,4(trục/ngđ)
Tải nặng
Trục trước
25,4
1
6,4
90,18
18
Trục sau
90
2,2
1
90,18
125
Tải trung
Trục trước
25,8
1
6,4
470,93
8
Trục sau
69,6
1
1
470,93
96
Tải nhẹ
Trục trước
18
1
6,4
290,57
Trục sau
56
1
1
290,57
23
Vậy tổng số trục xe quy đổi về trục tính toán năm thứ 15là 270 trục/ngđ.2chiều
-Số trục xe tiêu chuẩn tính toán trên 1 làn xe:
Ntt =N.fl
Vì đường thiết kế là đường cấpIV có hai làn xe không có dải phân cách
=>fl =0,55
Khi đó Ntt=270.0,55=148,5 (trục/làn.ngđ )
-Số trục xe tiêu chuẩn tích luỷ trong thời hạn tính toán là 15 năm
+Kết cấu mặt đường : Ne==0,45.106 (trục)
Bảng tính trục xe quy đổi về trục tính toán năm 10 Bảng I.7.4
Loại xe
PI(KN)
C1
C2
nI(xe/ngđ)
C1. C2. nI.(Pi/Ptt)4,4(trục/ngđ)
Tải nặng
Trục trước
25,4
1
6,4
55,99
12
Trục sau
90
2,2
1
55,99
78
Tải trung
Trục trước
25,8
1
6,4
292,41
5
Trục sau
69,6
1
1
292,41
60
Tải nhẹ
Trục trước
18
1
6,4
180,42
Trục sau
56
1
1
180,42
15
Vậy tổng số trục xe quy đổi về trục tính toán năm thứ 10 là 170 trục/ngđ.2chiều
-Số trục xe tiêu chuẩn tính toán trên 1 làn xe:
Ntt =N.fl
Vì đường thiết kế là đường cấpIV có hai làn xe không có dải phân cách
=>fl =0,55
Khi đó Ntt=170.0,55=93,5 (trục/làn.ngđ )
-Số trục xe tiêu chuẩn tích luỷ trong thời hạn tính toán 10 năm
Ne==0,23.106 (trục)
7.3.Xác định môđun đàn hồi yêu cầu:
Đối với tuyến thiết kế là đường cấp IV đồng bằng :Theo bảng 3-5 của TCN211-06
+ Áo đường cấp cao thứ yếu A2 có = 100(MPa)
+ Áo đường lề đường cấp cao thứ yếu A2 có = 80(MPa)
+ Áo đường cấp cao chủ yếu A1 có = 130 (MPa)
+ Áo đường lề đường cấp cao thứ yếu A1 có = 110(MPa)
Từ số trục xe chạy tính toán (xe/làn.ngày đêm) tra bảng 3-4 của tài liệu [3]
được các giá trị mô đun đàn hồi tính toán () tương ứng của các loại mặt đường
Bảng I.7.5
Năm tính toán
Số trục xe(trục/làn/ngđ)
Loại áo đường
(MPa)
10
93,5
A2
121
15
148,5
A1
154
Các trị số Eyc tương ứng với số trục xe chay tính toán đều lớn hơn nên ta chọn Eyc để tính toán thiết kế kết cấu áo đường.
Từ số trục xe chạy tính toán (xe/làn.ngày đêm) bằng 50% số trục xe tính toán của mặt đường tra bảng 3-4 của 22TCN 211-06 được các giá trị mô đun đàn hồi tính toán () tương ứng của các loại lề đường
Bảng 1.7.6
Năm tính toán
Số trục xe(trục/làn/ngđ)
Loại áo đường
(MPa)
10
46,75
A2
108
15
74,25
A1
140
7.4.Xác định phân kỳ đầu tư :
Hiện nay do nguồn vốn đầu tư cho các ngành xây dựng cơ bản còn hạn hẹp mặt khác các công trình xây dựng giao thông đang cần được đầu tư xây dựng nhiều nên việc tập trung vốn vào một lúc là rất khó khăn. Mặt khác để tận dụng hết khả năng làm việc của vật liệu và để khắc phục hiện tượng trên ta có thể xét phân kỳ đầu tư công trình theo từng giai đọan.
Việc đầu tư xây dựng phân kỳ theo từng giai đoạn sẽ đáp ứng được cường độ xe chạy trên tuyến tăng dần theo thời gian và khả năng thông xe cũng như Eyc của kết cấu áo đường trong thời kỳ sử dụng.
Đối với đường cấp cao chủ yếu A1 ta có thể phân kỳ đầu tư thành hai giai đoạn, làm ngay một lần lớp móng và phân kỳ xây dựng lớp mặt bằng nhựa. Dựa vào thời hạn thiết kế qui định của mặt đường cấp cao chủ yếu A2 là 10 đến 12 năm. Từ đó ta chọn năm thứ 10 là năm đầu tư phân kỳ (vì đây là năm trung tu lần thứ hai của mặt đường A2 có lớp mặt trên là bêtông nhựa loại II).
7.5.Xác định các điều kiện cung cấp vật liệu, bán thành phẩm và cấu kiện:
- Đất đắp nền đường điều phối đất từ nền đào sang đắp ở nền đắp, nếu thiếu lấy đất từ thùng đấu hay mỏ để đắp.
- Đá các loại, cấp phối đá dăm lấy tại mỏ đá (cự ly trung bình khoảng 3Km).
- Cát lấy tại điểm khai thác tại sông Thu Bồn (cự ly trung bình 10Km).
- Xi măng, sắt thép lấy tại các đại lý vật tư ở thị trấn Hà Lam (cự ly vận chuyển trung bình 5km).
- Bê tông nhựa nóng lấy ở trạm trộn bê tông nhựa Bình An Thăng Bình (cự ly trung bình 7km).
- Các bán thành phẩm và cấu kiện đúc sẵn, lấy tại xí nghiệp đúc bê tông li tâm trực thuộc Công ty QL&SC Đường Bộ Quảng Nam, cách chân công trình 18km. Năng lực sản xuất của xí nghiệp đáp ứng đầy đủ về số lượng, chất lượng theo yêu cầu đặt ra.
Tất cả các loại vật tư, vật liệu, các bán thành phẩm và cấu kiện đúc sẵn phục vụ công tác thi công đều đáp ứng được đầy đủ về số lượng và chất lượng, chủng loại yêu cầu. Trước khi thi công đều được kiểm tra, thí nghiệm thành phần, các chỉ tiêu cơ lý ... nếu đạt yêu cầu mới được đem vào sử dụng.
7.6.Xác định các điều kiện thi công:
Các đơn vị thi công trong khu vực có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ năng lực, kinh nghiệm, nhiệt huyết trong công tác, đã từng tham gia chỉ đạo thi công nhiều công trình quan trọng và có quy mô lớn. Đội ngũ công nhân lành nghề được tham gia thi công nhiều công trình tương tự đạt chất lượng cao. Ngoài ra các đơn vị thi công có đầy đủ các loại máy móc, trang thiết bị phục vụ thi công góp phần nâng cao năng suất rút ngắn thời gian thi công, đảm bảo hoàn thành công trình đúng tiến độ và đạt chất lượng. Những điều kiện thuận lợi trên là rất cơ bản để xây dựng tuyến đường.
7.7.Quan điểm cấu tạo - thiết kế:
- Phải tuân theo nguyên tắc thiết kế tổng thể nền mặt đường. Tức là phải sử dụng các biện pháp tổng hợp để nâng cao cường độ đất nền, tạo điều kiện để nền đất tham gia chịu lực cùng với kết cấu áo đường đến mức tối đa, đồng thời phải sử dụng các biện pháp tổng hợp khác nhau để hạn chế tác dụng của nhiệt và ẩm đến cường độ và độ bền của mỗi tầng, lớp trong kết cấu áo đường.
- Cấu tạo lớp mặt và trong một số trường hợp còn có lớp bảo vệ trên lớp mặt nhằm hạn chế tác hại của ngoại lực đến lớp chịu lực chủ yếu của tầng mặt.
- Phải chú ý sử dụng tố...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top