tramheotram

New Member
Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước





Mục lục
 
Lời mở đầu
Chương I Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 3
1.1 Hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 3
1.2 Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 3
1.2.1 ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính. 3
1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 5
1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính. 8
1.2.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính 10
Chương II Phân tích tình hình tài chính tại công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước. 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí và lắp máy điện nước 21
2.1.2.Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh của công ty 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 23
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của công ty 24
2.1.5.Vận dụng hình thức kế toán tại đơn vị 25
2.1.6 Phân tích tình hình tài chính tại công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước 28
Kết luận 56
Tài liệu tham khảo 57
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ắng của công ty. Tuy nhiên, toàn thể ban quản lý công ty cũng như toàn thể CBCNV cần có cố gắng, nỗ lực hơn nữa, phát huy nội lực tạo đà phát triển cho công ty trong những năm tiếp theo.
2.1.5.Vận dụng hình thức kế toán tại đơn vị
* Hình thức ghi sổ kế toán
Để tiện lợi cho việc ghi chép kế toán trên máy tính, công ty đã áp dụng hình thức nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được ghi chép theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ nhật ký chung sau đó từ sổ nhật ký ghi vào sổ cái tài khoản, từ sổ cái tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết lập nên báo cáo kế toán.
* Trình tự ghi sổ
Hàng ngày từ chứng từ gốc vào nhật ký chung (hay NK đặc biệt) , sổ kế toán chi tiết
Từ 3 đến 5 ngày từ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết vào sổ cái TK
Tổng cộng các TK chi tiết lại bằng TK tổng hợp
Đối chiếu kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo
lập báo cáo quyết toán:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo KQSXKD
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+Bản thuyết minh báo cáo TC
Sơ đồ hình thức ghi sổ kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng CĐTK
Sổ cái
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chuyên dùng
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước
Việc phân tích tình hình tài chính được dựa trên báo cáo tài chính năm 2000 của công ty (xem phần phụ lục)
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính:
Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua các năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn. Sau khi so sánh đối chiếu số liệu trên theo nguyên tắc:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Qua bảng cân đối kế toán ngày 31 /12/2000 ta thấy rõ sự tăng lên của tài sản cũng như nguồn vốn vào cuối năm so với đầu năm là 8.985.342.451đ (31.913.518.485đ- 22.208.276.034đ) . Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp, có bảo toàn và phát triển vốn của mình một cách đầy đủ hay không mà chúng ta phải tiếp tục xem xét qua các phần phân tích tiếp theo.
Trong sự tăng lên của phần tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc biệt là hàng tồn kho so với đầu năm tăng 11.418.627.015đ ( 13.186.457.564 – 1.767.830.549đ) đạt 115,48%
Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều. Nợ ngắn hạn cuối kỳ tăng lên so với đầu năm là 7.655.325.929 đ (26.590.266.440- 18.934.940.511đ) đạt 140%. Điều này chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp các đơn vị khác để phục vụ sản xuất kinh doanh cho đơn vị mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân đôí kế toán và nó ảnh hưởng gì đến tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu từng vấn đề cụ thể về taì sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có cân đối sau:
BNV = ATS [I + II + IV + V(2,3) + VI] + BTS [I + II + III]
Qua bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài ch8ính năm 2000 của công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước ta thấy: vào đầu năm số tài sản của công ty sử dụng là (93.387.916 đ + 1.767.830.549 đ + 325.435.668 đ + 8.450.150.915đ + 84.821.000đ ) = 10.721.623.448 đ. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không đủ trang trải cho tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh và còn thiếu một khoản rất lớn là 7.685.287.928đ. Do đó để có thể trang trải chi phí cho hoạt động của mình thì đến cuối năm 2000 công ty đã đi chiếm dụng vốn dưới hình thức vay ngân hàng, mua chậm trả người bán, hay thanh toán chậm với nhà nước, với CNV, số tiền là 7.915.162 nghìn đồng (19.171.940 nghìn đồng – 11.256.778nghìn đồng) chênh lệch giữa số phải thu và nợ phải trả- số liệu phần c)Thuyết minh báo cáo tài chính. Với cách tương tự ta thấy vào thời điểm cuối năm, số tài sản công ty tăng so với cuối năm là 1.250.475.646đ+13.186457.564đ+3.589.000đ+35.358.052đ+8.309.677.841đ+84.821.000đ = 22.785.556.000đ. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng lên, công ty không đủ vốn để trang trải cho tài sản đang sử dụng và còn thiếu một khoản là 19.749.221.000đ. Như vậy, công ty tiếp tục đi chiếm dụng vốn bên ngoài để đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích ta thấy, vào cả 2 thời điểm đầu năm và cuối năm công ty đều phải đi ciếm dụng vốn, song điều này không thể hiện được tình trạng tài chính của công ty là tốt hay xấu, vì trong thực tế kể cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn thì các doanh nghiệp đều phải thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy được quy mô tài sản mà công ty sử dụng cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của công ty ngày một tăng, chứng tỏ công ty có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều này được thể hiện rõ qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty.
a. Phân tích cơ cấu tài sản
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty (bảng 01)
Bảng 01: Bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản của công ty CKXD và LMĐN
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối kỳ
So sánh cuối kỳ với đầu năm
Số tiền (đ)
%
Số tiền (đ)
%
Số tiền (đ)
%
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
A. TSLĐ &ĐTNH
13.673.364.119
61,57
22.799.019.644
73,08
9.925.655.525
172,59
I. Tiền
93.387.916
0,12
1.250.475.646
4,01
1.157.087.730
11239
II.ĐTTCNH
III. Các khoản phải thu
11.256.778.682
50,68
7.850.972.479
25,17
-3.405.806.203
-69,7
IV Hàng tồn kho
1.767.830.549
7,96
13.186.457.564
42,27
-11.418.627.015
1645
V Tài sản lưu động khác
555.306.972
2,5
511.113.955
1,63
-44.193.017
92,04
VI. Chi sự nghiệp
B. TSCĐ và ĐTDH
8.534.971.915
38,43
8.394.498.841
26,91
-7.640.473.074
98,4
I. TSCĐ
8.450.150.915
38,05
8.309.677.841
26,64
-140.473.074
98,3
II. ĐTTCDH
III. Chi phí XDCBDD
84.821.000
0,38
84.821.000
0,27
0
IV. Ký cược dài hạn
Tổng tài sản
22.208.276.034
100
31.193.518.485
100
8.985.242.451
140,4
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng tài sản cuối kỳ so với năm đầu năm tăng 8.985.242.151 đ đạt 140,4% trong đó giá trị tài sản lưu động tăng và vẫn chiếm một phần rất lớn trong tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ tọng và giá trị tài sản cố định của công ty vào thời điểm cuối năm giảm. Điều này cho thấy trong năm 2000 công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng quy mô và tài sản sử dụng lại giảm, cụ thể là:
* Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Tài sản cố định giảm 140.473.074 đ với tỷ lệ giảm còn là 98,3 so với đầu năm, tỷ trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ 38,05 đầu năm xuống 26,64% vào cuối năm. Điều này cho thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty trong năm 2000 không được tăng cường đầu tư cả về gía trị lẫn quy mô. Thực tế trong nưam qua công ty vừa thanh lý một số ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top