Tải Nghiên cứu sử dụng khí Biogas để chạy máy bơm nước

Download miễn phí Nghiên cứu sử dụng khí Biogas để chạy máy bơm nước


LỜI NÓI ĐẦU

Những năm gần đây, con người trên trái đất của chúng ta đã phải chịu nhiều tai hoạ do thiên nhiên gây ra: lũ lụt, bão gió, hạn hán, cháy rừng, các bệnh dịch.Vấn đề môi trường là một vấn đề được quan tâm hàng đầu ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Hằng năm con người đã thải vào môi trường hàng triệu chất thải các loại, làm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm nguồn đất đai, và đặc biệt là các chất thải khí làm ô nhiễm nguồn không khí, làm thủng tầng ôzôn, gây hiệu ứng nhà kính.
Trong các chất độc hại thì NOx, HC, CO,. do các loại động cơ thải ra, là nguyên nhân chính gây ô nhiễm bầu không khí, ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, nhiều năm trở lại đây có nhiều căn bệnh hiểm cùng kiệt xuất hiện rất nhiều, tỷ lệ mắc bệnh một ngày một cao.
Cho tới ngày nay mặc dù nền khoa học thế giới đã có những bước tiến vượt bậc. Đặc biệt trong công nghệ thông tin, cho phép các nhà khoa học có thể đi sâu vào nghiên cứu quá trình cháy của động cơ, nhằm hoàn thiện quá trình cháy, tăng công suất động cơ, tiết kiệm nhiên liệu và giảm thiểu nồng độ các chất độc hại trong khí xả. Nhưng cho đến nay, câu trả lời cho vấn đề nêu trên vẫn chưa làm thoả mãn các nhà bảo vệ môi trường. Nồng độ các chất độc hại có trong khí xả động cơ vẫn còn cao so với mong đợi của các nhà khoa học.
Một xu hướng hiện nay, là nghiên cứu thay thế sử dụng nhiên liệu truyền thống: xăng, dầu diesl, . bằng các loại nhiên liệu “sạch” cho các loại động cơ như: năng lượng mặt trời, khí thiên nhiên, khí dầu mỏ hoá lỏng, năng lượng điện, khí sinh vật Biogas. Việc nghiên cứu đa dạng hoá nguồn năng lượng, làm ổn định nguồn năng lượng cho sản xuất và đời sống sẽ giải quyết những vấn đề trên để có một chiến lược phát triển bền vững lâu dài. Để tận dụng nguồn năng lượng tại chỗ, giảm chi phí cho chăn nuôi sản xuất chúng em tiến hành nghiên cứu sử dụng khí Biogas chạy máy phát điện cỡ nhỏ. Trong đề tài em đã tiến hành cải thiện động cơ nguyên thuỷ sang sử dụng nhiên liệu Biogas, để tìm ra một hướng đi mới em đã thiết kế hệ thống điều khiển cấp khí Biogas bằng điện.
Sau một thời gian làm đề tài, với sự nỗ lực của bản thân với sữ giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo trong bộ môn, bạn bè, đề tài đã hoàn thành. Tuy nhiên, do thời gian, trình đỗ cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, chắc hẳn đề tài còn nhiều thiếu sót và chưa đáp ứng đầy đủ tính khoa học của đề tài. Kính mong quý thầy cô giáo gúp đỡ và góp ý để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành Thank thầy cô giáo, các thầy ở xưởng động cơ và ô tô, đặc biệt là thầy giáo GS.TSKH Bùi Văn Ga đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án.

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM VÀ TOÀN CẦU HIỆN NAY.
Tài nguyên và môi trường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với con người và phát triển. Tạo hóa đã sinh ra chúng ta và hành tinh bé nhỏ để nuôi dưỡng chúng ta từ bao đời nay. Hàng ngày chúng ta sử dụng không khí, nước, thực phẩm để tồn tại và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của mình. Mỗi sự biến đổi của tự nhiên, của môi trường đều liên hệ mật thiết đến chúng ta, sự đe dọa nào đối với thiên nhiên, môi trường cũng chính là đe dọa đối với chúng ta.
Thế nhưng, việc mở rộng quy mô hoạt động của con người trong những thập niên gần đây, đặc biệt là cùng với những tiến bộ của khoa học và kỹ thuật, con người đã gây nên những vấn đề hết sức nghiêm trọng. Đó chính là vấn đề ô nhiễm môi trường và sự cạn kiệt của nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn đã hữu hạn của hành tinh chúng ta. Điều đó làm cho con người phải thừa nhận rằng sự phát triển kinh tế nhằm làm cho cuộc sống trở nên thịnh vượng hơn, nếu không được quản lý tốt có thể sẽ hủy hoại sự sống của loài người chúng ta. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải thừa nhận rằng, sự tồn tại của con người cũng không thể tránh khỏi những tác động lên môi trường. Bản thân tự nhiên không phải luôn ở trạng thái tĩnh mà trái lại nó luôn vận động. Chúng ta coi trọng công tác bảo tồn không có nghĩa là chúng ta xác định tình trạng lý tưởng mà tại đó con người không tác động gì đến môi trường. Điều tốt nhất chúng ta có thể làm là giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực do các hoạt động của chúng ta lên môi trường hiện nay cũng như trong tương lai.
Đất là nguồn tài nguyên vô giá đang bị xâm hại nặng nề. Số liệu của Liên hợp quốc cho thấy cứ mỗi phút trên phạm vi toàn cầu có khoảng 10 ha đất trở thành sa mạc. Diện tích đất canh tác trên đầu người giảm nhanh từ 0,5 ha/người xuống còn 0,2 ha/đầu người và dự báo trong vòng 50 năm tới chỉ còn khoảng 0,14 ha/đầu người. Ở Việt Nam, số liệu thống kê cho thấy sự suy giảm đất canh tác, sự suy thoái chất lượng đất và sa mạc hóa cũng đang diễn ra với tốc độ nhanh. Xói mòn, rửa trôi, khô hạn, sạt lở, mặn hóa, phèn hóa v.v. đang xảy ra phổ biến ở nhiều nơi đã làm cho khoảng 50% trong số 33 triệu ha đất tự nhiên được coi là “có vấn đề suy thoái”.
Nước là nguồn tài nguyên không thể thay thế cũng đang đứng trước nguy cơ bị suy thoái mạnh trên phạm vi toàn cầu, trong đó nước thải là nguyên nhân chính. Theo số liệu thống kê, hàng năm có khoảng hơn 500 tỷ m3 nước thải (trong đó phần lớn là nước thải công nghiệp) thải vào nguồn nước tự nhiên và sau 10 năm thì số lượng này tăng gấp đôi. Khối lượng nước thải này làm ô nhiễm hơn 40% lưu lượng nước ổn định của các dòng sông trên trái đất. Ở nước ta, hàng năm có hơn một tỷ m3 nước thải, mà hầu hết là chưa qua sử lý được thải ra môi trường. Dự báo nước thải sẽ tăng hàng chục lần trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Khối lượng nước thải này đã, đang và sẽ làm nhiều nguồn nước trên phạm vi cả nước ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là các sông hồ tại các đô thị lớn.
Rừng là chiếc nôi sinh ra và che chở cho loài người cũng đang phải đối mặt với sự suy giảm nhanh về số lượng và chất lượng. Vào thời kỳ tiền sử, diện tích rừng đạt tới 8 tỷ ha (che phủ 2/3 diện tích lục địa), đến thế kỷ 19 còn khoảng 5,5 tỷ ha và hiện nay chi còn khoảng 2,6 tỷ ha. Số liệu thống kê cho thấy diện tích rừng đang suy giảm với tốc độ chóng mặt (mỗi phút mất đi khoảng 30 ha rừng) và theo dự báo với tốc độ này chỉ khoảng 160 năm nữa toàn bộ rừng trên trái đất sẽ biến mất.
Cùng với rừng, đa dạng sinh học cũng đóng vai trò quan trọng đối với con người và thiên nhiên. Từ nhiều thập kỷ nay, hoạt động của con người đã tác động mạnh tới thế giới sinh vật, được xem là tương đương hay thậm chí lớn hơn nhiều so với các đợt tuyệt chủng lớn nhất trong thời tiền sử. Việt Nam là nước có mức độ đa dạng sinh học đứng thứ 10 thế giới, nhưng tốc độ suy giảm được xếp vào loại nhanh nhất. Nhiều hệ sinh thái tự nhiên bị xâm phạm, suy giảm diện tích. Trong gần không đầy 50 năm, diện tích rứng ngập mặn suy giảm gần.
Những con số thống kê cho ta thấy bức tranh ảm đạm về tình trạng suy thoái tài nguyên và môi trường ở quy mô toàn cầu và ở nước ta. Có rất nhiều vấn đề được đề cập đến, nhưng trong đó đáng lưu tâm nhất đó là hiện tượng trái đất đang ấm dần lên.
Hành tinh của chúng ta là một thể thống nhất, do đó khi có bất kì một yếu tố nào thay đổi thì nó sẽ gây nên những phản ứng dây chuyền đến các yếu tố khác. Sự ấm dần lên của trái đất sẽ kéo theo sự thay đổi về khí hậu theo chiều hướng bất lợi, mà cụ thể là sẽ làm cho thiên tai thường xuyên xảy ra với tần suất cao và diễn biến phức tạp hơn, những đợt hạn hán và lũ lụt sẽ càng thêm dữ dội. Riêng ở Việt Nam vào năm 1998, hiện tượng Enino đã gây nên những đợt hạn hán nghiêm trọng, ở nhiều vùng mà đặc biệt là ở Nam trung bộ và Tây nguyên, người dân không có đủ nước để sinh hoạt chứ chưa dám nói đến nước sạch và nước để sản xuất, gia súc không có đủ nước để uống, hàng trăm hecta rừng bị thiêu rụi vì khô hạn. Sang năm 1999, đến lượt hiện tượng Lalina hoành hành, nó đã gây nên những trận đại hồng thủy dự dội ở miền trung mà đến nay nhiều người vẫn chưa quên được sự khủng khiếp của nó. Là một hiện tượng tự nhiên có tính quy luật là cứ 8 năm một lần, nhưng chưa có bao giờ Eninô lại gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng như vậy. Đó chỉ là những điều mà chúng ta nhìn thấy được ở Việt Nam, sự ấm dần lên của trái đất còn làm cho băng ở các cực sẽ tan ra. Theo dự báo của các chuyên gia ở đại học Oxford (Anh) thì trong vòng 100 năm nữa nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên từ 2 đến 11 độ (oC) so với hiện tại. Như vậy thì hàng tỷ mét khối nước đổ vào đại dương do sự tan của băng sẽ nhấn chìm các đảo nhỏ, các quốc gia có thấp vốn có địa hình


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g xung quanh To Âäü 298
- Hãû säú dæ læåüng khäng khê a Âäü 1.362
- Aïp suáút tàng aïp (khäng tàng aïp) Pk MN/m2 0,1
- Hãû säú låüi duûng nhiãût taûi z xz 0,77
- Hãû säú låüi duûng nhiãût taûi b xb 0,872
- Aïp suáút khê soït Pr MN/m2 0.104
- Nhiãût âäü khê soït Tr Âäü 800
- Âäü sáúy noïng khê naûp DT Âäü 20
- Chè säú giaîn nåí âoaûn nhiãût cuía khê soït m 1,45
- Hãû säú naûp thãm l1 1,02
- Hãû säú queït buäöng chaïy l2 0,95
- Aïp suáút cuäúi quïa trçnh naûp Pa MN/m2 0,084
- Tyí säú tàng aïp khi chaïy l 1,1.6
- Hãû säú hiãûu âênh tyí nhiãût lt 1.11
- Hãû säú âiãön âáöy âäö thë jd 0,96
6.2.3. Thäng säú tênh toaïn.
6.2.3.1. Quïa trçnh naûp
1.Nhiãût âäü khäng khê træåïc xupaïp naûp.
Tk = To =298 [oK] (6-1)
2.Hãû säú naûp.
hv = . (6-2)
hv =
hv = 0.796
3.Hãû säú khê soït.
gr = (6-3)
gr =
gr =
4.Nhiãût âäü cuäúi quïa trçnh naûp .
Ta = [oK] (6-4)
Ta = [oK]
Ta = 328 [oK]
6.2.3.2.Quïa trçnh neïn.
1.Tyí nhiãût mol âàóng tênh trung bçnh cuía khäng khê:
(6-5)
2.Tyí nhiãût mol âàóng têch trung bçnh cuía saín pháøm chaïy:
(6-6)
(6-7)
3.Tyí nhiãût mol âàóng têch trung bçnh cuía häøn håüp cäng taïc:
(6-8)
(6-9)
(6-10)
4.Chè säú neïn âa biãún trung bçnh:
Tênh gáön âuïng bàòng phæång trçnh neïn âa biãún:
(6-11)
Choün n1=1,366 thay vaìo vãú phaíi cuía phæång trçnh trãn .Ta coï:
Váûy choün n1=1,366
5.Nhiãût âäü cuäúi quïa trçnh neïn(Tc):
[oK] (6-12)
[oK]
[oK]
6.Aïp suáút cuäúi quïa trçnh naûp:
[MN/m2] (6-13)
[MN/m2]
[MN/m2]
6.2.3.3.Quïa trçnh chaïy.
1.Læåüng khäng khê cáön thiãút âãø âäút chaïy hoaìn toaìn 1 Kg nhiãn liãûu:
[K.mol/Kg.nl]
Âäúi våïi nhiãn liãûu diesel:
C = 0,87 ; H = 0,126 ; O = 0,004
[Kmol/Kg.nl]
[Kmol/Kg.nl]
2.Säú mol khê naûp måïi:
[Kmol/Kg.nl] (6-15)
3.Læåüng saín váût chaïy :
[Kmol/Kg.nl] (6-16)
[Kmol/Kg.nl]
[Kmol/Kg.nl]
4.Nhiãût trë tháúp cuía nhiãn liãûu coï thãø xaïc âënh gáön âuïng theo cäng thæïc Mendeleep.
[KJ/Kg](6-17)
[KJ/Kg]
[KJ/Kg]
5.Hãû säú biãún âäøi phán tæí lyï thuyãút.
(6-18)
6.Hãû säú biãún âäøi phán tæí thæûc tãú.
(6-19)
7.Hãû säú biãún âäøi phán tæí taûi z:
(6-20)
8.Hãû säú toía nhiãût xz taûi z:
(6-20)
9.Tyí nhiãût mol âàóng têch trung bçnh mäi cháút taûi z:
(6-21)
(6-22)
(6-23)
[KJ/KmoloK]
10.Nhiãût âäü cæûc âaûi cuía chu trçnh Tz :
Nhiãût âäü cæûc âaûi cuía chu trçnh Tz âæåüc tênh theo phæång trçnh sau:
(6-24)
Âæa vãö daûng phæång trçnh báûc hai :ATz2 + BTz +C = 0
Trong âoï :
Giaíi phæång trçnh báûc hai vaì loaûi nghiãûm ám ta tçm âæåüc :
Tz = 2291 [0K]
11.Aïp suáút cæûc âaûi cuía chu trçnh lyï thuyãút pz:
[MN/m2] (6-25)
pz =6,45.1,6 = 10,322 [MN/m2]
6.2.3.4. Quïa trçnh giaîn nåí.
1.Tyí säú giaîn nåí såïm:
(6-26)
2. Tyí säú giaîn nåí sau:
(6-27)
3. Nhiãût âäü cuäúi quïa trçnh giaîn nåí:
(6-28)
Choün n2 =1,2313
[0K]
4. Kiãøm nghiãûm laûi trë säú n2:
Trë säú n2 âæåüc kiãøm nghiãûm laë theo phæång trçnh :
(6-29)
Váûy choün n2 = 1,2313
5. Aïp suáút cuía quïa trçnh giaîn nåí:
[MN/m2] (6-30)
[MN/m2]
[MN/m2]
6. Kiãûm nghiãûm laûi nhiãût âäü khê soït :
(6-31)
[0K]
Sai säú %
=5.25% < 15%
6.2.2.5. Caïc thäng säú chè thë :
1.Aïp suáút chè thë trung bçnh lyï thuyãút :
(6-32)
[MN/m2]
2.Aïp suáút chè thë trung bçnh âäüng cå:
[MN/m2] (6-33)
pi = 0,983.0,96 [MN/m2]
[MN/m2]
3.Hiãûu suáút chè thë âäüng cå:
(6-34)
4. Suáút tiãu hao nhiãn liãûu chè thë:
[g/Kw.h] (6-35)
[g/Kw.h]
[g/Kw.h]
6.2.3.6. Caïc thäng säú coï êch:
1.Täøn tháút cå giåïi pm
Theo cäng thæïc kinh nghiãûm :
(6-36)
Caïc hãû säú a, b âæåüc choün theo cáúu taûo buäöng chaïy âäüng cå:
a = 0,09 b = 0,0138
Cm _ váûn täúc trung bçnh cuía piston
[m/s]
[MN/m2]
[MN/m2]
2.Aïp suáút coï êch trung bçnh :
[MN/m2] (6-37)
[MN/m2]
[MN/m2]
3. Hiãûu suáút cå giåïi :
(6-38)
4. Suáút tiãu hao nhiãn liãûu coï êch :
[g/Kw.h] (6-39)
[g/Kw.h]
5. Hiãûu suáút coï êch cuía âäüng cå :
(6-40)
h = 0,7869.0,4663
6. Thãø têch cäng taïc cuía âäüng cå:
[dm3] (6-41)
[dm3]
[dm3]
7. Kiãøm nghiãûm âæåìng kênh xilanh:
[mm] (6-42)
[mm]
[mm]
[mm]
8. Læåüng nhiãn liãûu cung cáúp trong mäüt giåì:
[ Kg/h] (6-43)
Gnl = 8,5.231,177.10-3 [Kg/h]
[Kg/h]
6.2.3.7Veî âäö thë cäng:
1. Xaïc âënh caïc âiãøm trãn âæåìng neïn våïi chè säú âa biãún n1:
Phæång trçnh âæåìng neïn ,do âoï nãúu goüi x laì âiãøm báút kyì trãn âæåìng neïn thç:
(6-44)
Ruït ra :
Âàût ta coï
Våïi n1 laì chè säú neïn âa biãún trung bçnh, xaïc âënh thäng qua tênh nhiãût.
2. Xáy âæûng âæåìng cong aïp suáút trãn âæåìng giaîn nåí:
Phæång trçnh cuía âæåìng giaîn nåí âa biãún , do âoï nãúu goüi x laì âiãøm báút kyì trãn âæåìng giaîn nåí thç:
(6-45)
Ta coï : âàûc
Þ
Våïi n2 laì chè säú giaîn nåí âa biãún trung bçnh, xaïc âënh thäng qua tênh toaïn nhiãût
3. Láûp baíng xaïc âënh âæåìng neïn vaì âæåìng giaîn nåí:
Baíng 6.2. Baíng säú liãûu âæåìng neïn vaì âæåìng giaîn nåí.
Vx
i
Âæåìng neïn
Âæåìng giaîn nåí
Vc
1
1
1
6,45
1
1
1,419Vc
1,419
1,6129
0,62
3,9998
1,5386
0,6499
10,322
2Vc
2
2.5776
0,3880
2,5029
2,3478
0,4259
6,7646
4Vc
4
6,6438
0,1505
0,9710
5,5121
0,1814
2,8813
6Vc
6
11,5599
0,0865
0,5581
9,0811
0,1101
1,7489
8Vc
8
17,1246
0,0584
0,3767
12,9412
0,0773
1,2272
10Vc
10
23,2274
0,0431
0,2778
17,0333
0,0587
0.9324
12Vc
12
29,7962
0,0336
0,2165
21,3204
0,0469
0,7449
14Vc
14
36,7799
0,0272
0,1754
25,7767
0,0388
0,6161
16Vc
16
44,1395
0,0227
0,1462
30,3832
0,0329
0,5227
18Vc
18
51,8444
0,0193
0,1244
35,1251
0,0285
0,4522
20Vc
20
59,8697
0,0167
0,1077
39,9906
0,0250
0,3971
22Vc
22
68,1945
0,0147
0,0946
44,9702
0,0222
0,3532
24Vc
24
76,8013
0,0131
0,084
50,0558
0,0200
0,3016
4. Xaïc âënh caïc âiãøm âàc biãût:
Caïc âiãøm âàûc biãût laì:
; ; ; ; ;
[dm3]
[dm3]
[dm3]
[dm3]
5. Näúi caïc âiãøm trung gian cuía âæåìng neïn vaì âæåìng giaîn nåí våïi caïc âiãøm âàûc biãût seî âæåüc âäö thë cäng lyï thuyãút :
6. Duìng âäö thë Brick xaïc âënh caïc âiãøm :
· Phun såïm (c’).
· Måí såïm xupap naûp (r’) , âoïng muäün xupaïp naûp (a’).
· Måí såïm xupaïp thaíi (b’), âoïng muäün xupaïp thaíi (r”).
7. Hiãûu chènh âäö thë cäng :
Xaïc âënh caïc âiãøm trung gian :
· Trãn âoaûn cy láúy âiãøm c” våïi c”c = 1/3cy
· Trãn âoaûn yz láúy âiãøm z” våïi yz” = 1/2yz
· Trãn âoaûn ba láúy âiãøm b” våïi bb” =1/2ba.
Näúi caïc âiãøm c’c”z” vaì âæåìng giaîn nåí thaình âæåìng cong liãn tuûc taûi ÂCT vaì ÂCD vaì tiãúp xuïc våïi âæåìng thaíi .Ta seî nháûn âæåüc âäö thë cäng âaî hiãûu chènh.
6.3 TÊNH TOAÏN NHIÃÛT ÂÄÜNG CÅ KHI SÆÍ DUNG BIOGAS
6.3.1. Thäng säú cho træåïc cuía âäüng cå .
Tãn thäng säú Kyï hiãûu Thæï nguyãn Giaï trë
- Cäng suáút âäüng cå Ne Kw 8,5
- Tyí säú neïn e 24
- Säú voìng quay âënh mæïc n v/q 2200
- Âæåìng kênh xilanh D mm 94
- Haình trçnh piston S mm 90
- Säú xilanh i 1
- Säú kyì t 4
- Goïc måí såïm xupaïp naûp j1 Âäü 20
- Goïc âoïng muäün xupaïp naûp j2 Âäü 45
- Goïc måí såïm xupaïp thaíi j3 Âäü 20
- Goïc âoïng muäün xupaïp thaíi j4 Âäü 15
6.3.2. Thäng säú choün cuía âäüng cå .
- Aïp suáút khê quyãøn p0 MN/m2 0,1
- Nhiãût âäü mäi træåìng T0 Âäü 298
- Hãû säú dæ læåüng khäng khê a 1,219
- Hãû säú naûp hv 0.8
- Aïp suáút khê soït pr MN/m2 0,108
- Nhiãût âäü khê soït Tr Âäü 900
- Âäü sáúy noïng khê naûp DT Âäü 20
- Aïp suáút khê naûp pk MN/m2 0,1
- Tyí säú tàng aïp l 1.63
- Hãû säú naûp thãm l1 1.14
- Hãû säú queït buäöng ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu depolymer hóa nhựa PET bằng acid sử dụng Microwave Reactor Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu hệ thống treo bán tích cực sử dụng trên ô tô du lịch Khoa học kỹ thuật 2
D Nghiên cứu sử dụng vỏ trấu để sản xuất gạch không nung Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu sự khác nhau về nhu cầu sử dụng dịch vụ hẹn hò của người việt tại hà nội theo độ tuổi Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng Sacombank Luận văn Kinh tế 0
D Sử dụng nghiên cứu bài học để phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trung học cơ sở Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu sử dụng bản đồ tư duy (mindmaps) trong dạy học chương “động học chất điểm” vật lý 10 thpt Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Tại Các Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu ứng dụng PLC để đo, điều khiển và cảnh báo mức nước trong bể sử dụng cảm biến alalog là module mở rộng ADC của PLC Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu đặc tính quang của bộ tách kênh ghép tín hiệu sử dụng ống dẫn sóng silicon Khoa học kỹ thuật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top