Ruddy

New Member

Download Tiểu luận Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn miễn phí





Theo quy định của điều 30 Luật HNGD 2000: “phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng.” và cũng theo quy định của Khoản 1 Điều 8 – NĐ 70/ 2001: “Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng.”
Như vậy theo quy định của pháp luật thì tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng sau khi chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân bao gồm: Phần tài sản chung không chia và hoa lợi lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung đó. Nếu ta xét theo quy định của Khoản 1 Điều 27 Luật HNGĐ 2000: “ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hay được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.”
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

BÀI LÀM
Nhằm đảm bảo lợi ích cho vợ, chồng, tôn trọng quyền sở hữu tài sản riêng của công dân, cũng như tạo điều kiện cho họ có những điều kiện tốt nhất để sản xuất kinh doanh thì Luật HNGĐ 2000 đã công nhận quyền có tài sản riêng của vợ chồng. Tài sản riêng của vợ chồng có thể được hình thành từ nhiều nguồn. Trong đó thì việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là 1 căn cứ đặc biệt hình thành tài sản riêng của vợ chồng. Luật HNGĐ đã có những quy định khá cụ thể về vấn đề này, tuy nhiên thì vẫn còn 1 số những vướng mắc khi áp dụng trong thực tế cũng như khi xác định hậu quả pháp lý khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân. Nhằm làm rõ hơn về vấn đề này em xin được đi sâu vào phân tích vấn đề: Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn.
1. Cơ sở của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn
nhân.
Tài sản chung của vợ chồng được hình thành khi quan hệ hôn được xác
lập, tài sản chung của vợ chồng thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất. Hình thức sở hữu này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Do tính chất đặc biệt của gia đình đòi hỏi giữa vợ và chồng phải có 1 lượng tài sản chung nhất định để đảm bảo các nhu cầu của gia đình cũng như xây dựng 1 gia đình hạnh phúc. Trên cơ sở đó và kế thừa điều 14 luật HNGĐ 1986, Điều 27 Luật HNGĐ 2000 quy định tài sản chung của vợ chồng bao gồm: “tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hay được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hay chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận”. Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản chung. Tuy nhiên, theo quy định của luật HNGĐ 2000 thì tài sản chung của vợ chồng cũng có thể được chia trong các trường hợp sau đây:
Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Chia tài sản chung của vợ chồng khi 1 bên chết.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là 1 trường hợp đặc biệt đây là điểm mới của luật hôn nhân gia đình 1986 và luật hôn nhân gia đình 2000 so với luật hôn nhân gia đình 1959. Thực tế đã có nhiều trường hợp vợ chồng không muốn ly hôn mà chỉ yêu cầu chia tài sản chung để ở riêng hay vì muốn kinh doanh riêng hay vì lý do nào đó mà vợ chồng lại muốn chia tài sản chung trong khi vẫn muốn chung sống với nhau. Để đáp ứng thực tế đó, luật hôn nhân và gia đình đã quy định việc chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân còn đang tồn tại giúp cho tòa án có cơ sở pháp lý để xét xử khi có yêu cầu của vợ hay chồng. Khoản 1 Điều 29 Luật HNGĐ 2000 quy định:
“Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ, chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hay có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải được lập thành văn bản; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết”.
Theo quy định trên thì chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân còn tồn tại được tiến hành vào các trường hợp sau:
- Trường hợp vợ, chồng đầu tư kinh doanh riêng: Xuất phát từ việc tôn trọng quyền tự do kinh doanh của cá nhân, nếu 1 trong 2 vợ chồng muốn đầu tư kinh doanh riêng thì có thể chia tài sản chung của vợ chồng, tạo điều kiện cho vợ chồng có tài sản riêng làm vốn kinh doanh. Mặt khác quy định này còn nhằm bảo vệ lợi ích của gia đình, đảm bảo cuộc sống ổn định của các thành viên trong gia đình gia đình khỏi các rủi do của hoạt động đầu tư kinh doanh gây ra.
- Trường hợp vợ, chồng thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng: Nếu vợ hay chồng phải thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng mà hoJ không có tài sản riêng hay họ có tài sản riêng không đủ để thực hiện nghĩa vụ dân sự thì vợ chồng có thể chia tài sản chung để giúp người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Trường hợp có lý do chính đáng khác: Việc xác định có lý do chính đáng khác: Việc xác định có lý do chính đáng khác để chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân tồn tại là xuất phát từ lợi ích của gia đình, lợi ích của vợ, chồng hay người thứ ba. Vì vậy, lý do chính đáng khác để chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân tồn tại lại tùy vào từng trường hợp có khác nhau.
Tuy nhiên bên cạnh đó thì Luật hôn nhân và gia đình đã dự liệu trước đến trường hợp vợ, chồng có thể lạm dụng quyền của mình trong việc chia tài sản chung có thể gây hậu quả xấu, xâm phạm đến lợi ích hợp pháp khác được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, khoản 2 Điều 29 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 quy định: “ Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận”.
Sự quy định cụ thể của luật hôn nhân và gia đình về vấn đề chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân là 1 cơ sở pháp lý quan trọng trong việc phân định tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân. Đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn đặt ra và phụ hợp với hệ thống pháp luật. Quy định của Điều 29 Luật hôn nhân gia đình là phù hợp với điều 32 Luật hôn nhân và gia đình quy định về quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng. Phù hợp với nguyên tắc tự định đoạt về tài sản của công dân. Cần lưu ý rằng: Việc Luật hôn nhân gia đình quy định việc chia tài sản chung khi hôn nhân còn đang tồn tại không phải là gián tiếp quy định chế định ly thân . Luật hôn nhân gia đình hiện nay không quy định chế định ly thân.
2. Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân.
1. Về quan hệ nhân thân.
Việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân không làm chấm dứt các quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng. Mặc dù có sự phân chia tài sản giữa vợ và chồng nhưng quan hệ hôn nhân vẫn tồn tại, vì vậy thì các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng không hề hay đổi, vợ chồng tiếp tục phải thực hiện những quyền và nghĩa vụ đó. Thực tế cho thấy, nhiều cặp vợ chồng yêu cầu chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân nhằm mục đích tiến hành các hoạt động sản xất kinh doanh riêng vì không muốn ảnh hưởng đến lợi ích gia đình, mặt khác là đảm bảo đời sống ổn định của gia đình, đây là điểm tích cực cần khuyến khích. Do vậy cũng cần khẳng định rằng, việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân không phải là gián tiếp quy định chế định ly thân. Mặt khác, luật HNGĐ không quy định chế độ ly thân. Việc cho phép vợ chồng có thể chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân giữa vợ và chồng không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, Việc chia tài sản chung...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top