daihung777

New Member
Chuyên đề Đánh giá các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện

Download Chuyên đề Đánh giá các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện miễn phí





MỤC LỤC
 
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM 4
1.Kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm 4
1.1.Khái niệm và đặc điểm kinh doanh bảo hiểm 4
1.1.1.Khái niệm kinh doanh bảo hiểm 4
1.1.2.Đặc điểm kinh doanh bảo hiểm 6
1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 9
1.2.1. Khái niệm và vai trò phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 9
1.2.2. Sự cần thiết khách quan phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 11
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 14
2.1.Khái niệm hệ thống chỉ tiêu 14
2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu 14
2.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 15
2.3.1.Chỉ tiêu doanh thu 15
3.3.2.Chỉ tiêu lợi nhuận 16
CHƯƠNG II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM 21
I. Lựa chọn phương pháp phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 21
1. Nguyên tắc lựa chọn phương pháp phân tích 21
2. Một số phương pháp phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 22
II. Đặc điểm vận dụng các phương pháp phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 29
1.Phương phương pháp hồi qui tương quan 29
1.1. Các giả thiết khi xây dựng mô hình hồi quy 29
1.2.Xây dựng mô hình hồi quy 29
1.3.Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy 30
1.4.Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan 32
1.4.1.Hệ số xác định bội và hệ số tương quan bội 32
1.4.2. Hệ số xác định riêng phần và hệ số tương quan riêng phần 34
1.4.3. Hệ số hồi quy chuẩn hoá (bêtai) 36
2. Phương pháp chỉ số 37
2.1. Chỉ số phát triển 37
2.2. Chỉ số không gian tổng hợp 40
2.3. Hệ thống chỉ số 41
3. Phương pháp dãy số thời gian 43
3.1. Một số chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian 43
3.2.Một số phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng 47
III. Một số phương pháp thống kê dự báo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 49
1.Khái niệm và cơ sở dự báo 49
2. Phân loại và nội dung dự báo thống kê 50
3. Một số phương pháp dự báo thống kê kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 50
CHƯƠNG III. VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN. 56
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện(PTI) 56
II. Phân tích sự ảnh hưởng của một số nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh của PTI 59
1. Nhân tố về thị trường bảo hiểm Việt Nam 59
1.1. Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay 59
1.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật 59
1.1.2. Môi trường kinh doanh bảo hiểm 62
1.2. Những thuận lợi và khó khăn của PTI trên thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay 66
1.3. Sự ảnh hưởng của thị trường bảo hiểm đến kết quả hoạt động kinh doanh của PTI 70
2. Nhân tố về cơ cấu tổ chức của PTI 73
2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của PTI 73
2.2. Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến kết quả hoạt động kinh doanh của PTI 78
3. Nhân tố về chất lương phẩm bảo hiểm 88
4. Nhân tố về cơ chế ra kế hoạch 90
III. Dự báo kết quả hoạt động kinh doanh của PTI trong hai năm 2004 và 2005 94
1.Dự báo tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc và tổng lợi nhuận bằng phương pháp ngoại suy giản đơn 94
2. Dự báo tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc và tổng lợi nhuận trước thuế bằng phuơng pháp ngoại suy hàm xu thế 95
IV. Phương hướng, nhiệm vụ của PTI trong thời gian tới và một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 98
1. Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của PTI trong thời gian qua 98
1.1. Những mặt đã làm được 98
1.2. Những mặt chưa làm được 101
1.3. Nguyên nhân 102
2. Một số giải pháp và kiến nghị 103
2.1. Giải pháp về chiến lược khách hàng và sản phẩm 104
2.2. Giải pháp về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ 106
2.3. Giải pháp về các cơ chế quản lý và việc ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý 109
KẾT LUẬN 113
LỜI CẢM ƠN 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

(quý)(i)
Năm(j)
1

i

m
j.
1
y11

yi1

ym1
y1





j
y1j

yij

ymj
yj





n
y1n

yin

ymn
yn
T1

Ti

Tm


ci
c1

ci

cm
Trong bảng trên, - t là mức độ thời gian.
- yij là trị số của chỉ tiêu ở tháng i của năm j.
- m là số tháng(12) hay số quý(4) trong năm.
- n là số năm nghiên cứu.
Từ kết quả ở bảng trên ta tính được giá trị các tham số của phương trình dự báo theo các công thức sau:
hay
* Phương pháp san bằng mũ
Khác với phương pháp bảng BB coi các mức độ thời gian là như nhau, phương pháp san bằng mũ xem xét cả sự ảnh hưởng của thời gian đến tầm quan trọng của các mức độ trong dãy số. Mức độ của chỉ tiêu kết quả càng gần với thời gian hiện tại thì càng có ý nghĩa và ảnh hưởng nhiều đến giá trị dự báo. Do đó, mô hình dự báo theo phương pháp này có khả năng thích nghi
với sự biến động của kết quả hoạt động kinh doanh. Sau đây là một số mô hình dự báo theo phương pháp san bằng mũ:
+ Mô hình xu thế tuyến tính và không có biến động thời vụ
Trong trường hợp sự biến động của hiện tượng qua thời gian có xu thế là tuyến tính và không có biến động thời vụ, để dự báo ta dùng mô hình sau:
Trong đó,
Với α, b là các tham số san bằng mũ và nhận giá trị trong khoảng .
+ Mô hình xu thế tuyến tính và có biến động thời vụ
Mô hình xu thế tuyến tính và có biến động thời vụ được chia thành hai trường hợp và được lặp lại sau k bước, nếu số liệu quý thì k=4 hay số liệu tháng k=12.
- Mô hình cộng:
Trong đó,
- Mô hình nhân:
Trong đó,
Với α, b và δ là các tham số san bằng mũ nhận giá trị trong khoảng
Chương III. Vận dụng một số phương pháp thống kê
phân tích các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Bưu điện.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện(PTI)
Thực hiện chủ trương của chính phủ về định hướng phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân, hoà nhập với thị trường bảo hiểm khu vực và quốc tế, ngày 18/12/1993 Nhà nước ta đã ban hành nghị định 100/CP về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Theo nghị định này thì lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm được thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của thời đại. Tức là cho phép thiết lập hệ thống các doanh nghiệp bảo hiểm thuộc nhiều thành phần kinh tế nhằm tận dụng và phát huy hết khả năng, khai thác triệt để các tiềm năng sẵn có của nền kinh tế trong và ngoài nước.
Kể từ năm 1994, thời điểm mà các doanh nghiệp bảo hiểm bắt đầu hoạt động theo cơ chế mới, thị trường bảo hiểm Việt Nam nhanh chóng phát triển cả về quy mô, loại hình sản phẩm và chất lượng dịch vụ với tốc độ tăng bình quân doanh thu phí bảo hiểm đạt trên 20%/năm. Điều này hứa hẹn một tương lai sáng sủa và đầy triển vọng cho ngành bảo hiểm Việt Nam. Nhận thức rõ điều này, ngày 01/08/1998 được sự đồng ý của Bộ tài chính, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định số 3633/GP-UB thành lập Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện ( Posts and Telecommunications Jiont Stock Insurance Company – gọi tắt là PTI). Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép kinh doanh số 055051 ngày 12/08/1998.
Vốn điều lệ của công ty là 70 tỷ đồng, vốn góp ban đầu của các cổ đông là 58,2975 tỷ đồng. Các cổ đông sáng lập của công ty là những công ty và tổng công ty mạnh ở Việt Nam hiện nay:
- Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) góp 28,7 tỷ đồng chiếm 49,23% tổng vốn góp
- Công ty Bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh(Bảo Minh) góp 7 tỷ đồng chiếm 12,01% tổng vốn góp
- Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam(VINARE) góp 5,6 tỷ đồng chiếm 9,61% tổng vốn góp
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế(VIB) góp 2,8 tỷ đồng chiếm 4,8% tổng vốn góp
- Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam (VINACONEX), tổng Công ty Xây dựng Hà Nội(HACC) và Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư Bưu điện I(COKYVINA) mỗi công ty góp 1,4 tỷ đồng tương ứng chiếm 2,4% tổng vốn góp
- Còn lại là các cổ đông cá nhân góp 9,9975 tỷ đồng chiếm 17,15 % tổng vố góp
Ngày 01/09/1998 Công ty đã chính thức đi vào hoạt động với các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh trực tiếp các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trên phạm vi toàn quốc và quốc tế
- Nhận và nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ
- Tham mưu, tư vấn cho các tổ chức, đơn vị và cá nhân trong việc đánh giá và quản lý rủi ro
- Thực hiện các dịch vụ giám định, điều tra, tính toán phân bổ tổn thất, đại lý giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba
- Giúp các tổ chức, đơn vị bảo hiểm đào tạo cán bộ chuyên ngành bảo hiểm
- Hoạt động đầu tư tài chính theo quy định của pháp luật
Do có định hướng kinh doanh đúng đắn, nên mặc dù ra đời muộn hơn các công ty bảo hiểm gốc khác, PTI bước đầu đã tạo dựng được chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Với khoảng 40 sản phẩm bảo hiểm được triển khai rộng khắp trong phạm vi cả nước thông qua 6 chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Nghệ An, Phú Thọ cùng với trụ sở chính ở Hà Nội và mạng lưới đại lý trên khắp 63 tỉnh thành. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PTI về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phong phú của khách hàng, duy trì khả năng cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống là bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm con người và xe cơ giới, hiện nay PTI đang tiến hành nghiên cứu triển khai các dịch vụ bảo hiểm mới như bảo hiểm vệ tinh, bảo hiểm bưu phẩm, bưu kiện… Năm 2002, tổng doanh thu kinh doanh của PTI đạt gần 136 tỷ đồng trong đó phí bảo hiểm là 126 tỷ đồng chiếm 3,7% thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Năm 2003, là 167 tỷ đồng, doanh thu phí bảo hiểm là 155 tỷ đồng.
Với phương châm “kịp thời–trung thực–chính xác”, trong hoạt động kinh doanh, PTI chủ trương khắc phục hậu quả tổn thất, giải quyết bồi thường thiệt hại nhanh nhất giúp khách hàng sớm ổn định sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh. Những năm vừa qua PTI làm rất tốt công tác này, do đó đã tạo dựng được niềm tin vững chắc trong lòng khách hàng.
Mặt khác, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm, thời gian qua PTI đặc biệt quan tâm đến hoạt động hợp tác kinh doanh, thiết lập các mối quan hệ. Đối tác kinh doanh của PTI là các tổ chức tái bảo hiểm lớn trên thế giới như Munich Re, Swiss Re, Hannover Re, Colloge Re…Tại Việt Nam, PTI chủ trương tăng cường hợp tác và trao đổi dịch vụ với các doanh nghiệp bảo hiểm gốc trên cơ sở đảm bảo một cách tốt nhất quyền lợi của người tham gia bảo hiểm .
Hiện nay, PTI đang tập trung mọi nỗ lực nhằm cải tổ cơ cấu quản lý kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp hoá, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. Đó là cải tiến cách phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động tư vấn và tăng cường công tác phòng ngừa hạn chế tổn thất.
Mục ti...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với Công ty TNHH On Home Asia Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú THọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu đánh giá biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú (Penaeus Monodon) bảo quản ở 0 độ C sau thu hoạch Nông Lâm Thủy sản 0
D Các phương tiện thanh toán quốc tế và đánh giá thực trạng áp dụng ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoạt động thu thập và đánh giá chứng cứ của Tòa án trong tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Lạng Sơn Luận văn Luật 0
D Nghiên cứu các hợp chất thành phần nhằm góp phần đánh giá tác dụng điều trị tiểu đường của cây Vối Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top