92_90

New Member
Download Đồ án Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng - VVMI

Download Đồ án Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng - VVMI miễn phí





mặc dù năm 2007 có nhiều biến động lớn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: sản lượng tiêu thụ giảm, giá cả của một số yếu tố sản xuất tăng (điện, xăng dầu). Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn đạt được kết quả sản xuất kinh doanh khá tốt, lợi nhuận sau thuế tăng 13,45% so với năm 2006. Mặt khác, đời sống của cán bộ công nhân viên vẫn được đảm bảo và từng bước được cải thiện so với năm 2006.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

chế độ bảo quản sửa chữa, xây dựng lịch trình kiểm tra, sửa chữa và cải tiến máy móc thiết bị để nâng cao công suất máy móc thiết bị.
1.5.4. Giảm lãng phí trong sản xuất [1, 374]:
Trong sản xuất doanh nghiệp thường gặp hai biến cố là sản phẩm bị hư hỏng và ngưng sản xuất làm tăng giá thành. Vì vậy, nếu giảm được các biến cố này sẽ giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm.
* Các biện pháp để giảm số sản phẩm hư hỏng gồm:
- Xây dựng tỷ lệ các sản phẩm hư hỏng ở mỗi thời kỳ, có biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng.
- Xây dựng qui trình và thủ tục sản xuất sản phẩm, tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc của qui trình và thủ tục.
- Nâng cao tay nghề của công nhân viên, áp dụng phương pháp kỹ thuật sản xuất mới và cải tiến máy móc thiết bị.
- áp dụng cơ chế kiểm tra chất lượng chặt chẽ tại các công đoạn sản xuất, có hình thức khen thưởng và kỷ luật để giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng.
* Các biện pháp để giảm thời gian ngưng sản xuất:
- Có biện pháp ổn định tiêu thụ sản phẩm và cung ứng nguyên liệu đầu vào.
- Xây dựng lịch trình theo dõi tình hình hoạt động của máy móc thiết bị và sửa chữa máy móc thiết bị, để giảm hư hỏng bất thường làm ngưng sản xuất.
1.5.5. Tiết kiệm chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng [1, 374]:
Chi phí sản xuất chung có trong thành phần của phân xưởng, còn giá thành toàn bộ doanh nghiệp tính bằng giá thành phân xưởng cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Vì vậy, việc tiết kiệm các khoản chi phí này giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm. Để giảm các khoản chi phí này doanh nghiệp thực hiện các biện pháp sau:
- Xây dựng các định mức cho chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
- Lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc sử dụng các khoản chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên, tiết kiệm các khoản chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
- Hoàn thiện phương pháp làm việc để nâng cao năng suất lao động của nhân viên.
1.6. kết luận chương 1 và nhiệm vụ chương 2:
Như vậy, chương 1 đã nêu một các khái quát về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
Chương 2. Phân tích TìNH HìNH THựC HIệN
Kế HOạCH giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng - VVMI
2.1. Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh gần đây của doanh nghiệp:
2.1.1. Giới thiệu khái quát doanh nghiệp:
Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng - VVMI tiền thân là Xí nghiệp sản xuất và cung ứng Vật liệu xây dựng trực thuộc Công ty than Nội Địa - Tổng công ty than Việt Nam (nay là Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam); đơn vị thành lập tháng 3 năm 2002.
Ngày 01/06/2006 đơn vị chuyển đổi mô hình tổ chức thành Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Than Nội Địa nằm trong công ty mẹ cấp trên là Công ty TNHH một thành viên Than Nội Địa. Tháng 4 năm 2006 đơn vị đổi tên là Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng - VVMI trực thuộc công ty mẹ là Công ty TNHH một thành viên công nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV.
Công ty có trụ sở tại xã Tân Mỹ, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn; Điện thoại: 025 850261; Fax: 025 851927
Nhiệm vụ chính của Công ty là khai thác, chế biến đá cung cấp làm phối liệu đốt cùng với than Na Dương để khử khí lưu huỳnh phục vụ vận hành nhà máy Nhiệt điện Na Dương. Một phần phục vụ nhu cầu đá xây dựng tại thị trường tỉnh Lạng Sơn.
Công suất khai thác chế biến của mỏ là 300.000 tấn thành phẩm/năm (Trong đó cấp cho nhà máy nhiệt điện 200.000 tấn; cấp cho thị trường xây dựng 100.000tấn).
Quy mô tổ chức của Công ty hiện nay:
Tổng số công nhân viên chức toàn Công ty: 93
Trong đó:
- Cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ trình độ đại học: 14
- NV quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ trình độ CĐ và trung học: 11
- NV phục vụ (nấu ăn, bảo vệ, thống kê): 12
- Công nhân kỹ thuật: 56
Sơ đồ bộ máy quản lý [Phòng Tổ chức hành chính-Bảo vệ]
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
Phó GIáM Đốc
Phòng
TCHC-BV
Phòng
TK-KT-TC
Phòng
KH-VT
Phòng
KT-AT-CĐ
Phân xưởng
khai thác
Tổ
cấp dưỡng
Tổ
xúc, gạt
Tổ
sửa chữa
Tổ nghiền,
sàng
Tổ
lái xe
Tổ khoan,
nổ mìn
Trong đó:
TCHC-BV: Tổ chức hành chính - Bảo vệ
TK-KT-TC: Thống kê - Kế toán - Tài chính
KH-VT: Kế hoạch - Vật tư
KT-AT-CĐ: Kỹ thuật - An toàn - Cơ điện
Quy trình công nghệ khai thác chế biến sản phẩm của Công ty:
Khảo sát địa hình,
địa chất theo thiết kế
Khoan - Nổ mìn
Xúc chuyển
Xúc bốc
Bán cho hộ tiêu thụ
Vận tải
Nghiền sàng
Phá đá quá cỡ
Phá đá quá cỡ
Bãi thải
Sản xuất đá hộc
Kho chứa
2.1.2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp:
- Năm 2002 - 2003 đơn vị làm công tác chuẩn bị sản xuất, giải phóng mặt bằng, đền bù đất đai, đầu tư cơ bản, xây dựng cơ sở vật chất. Từ năm 2004 mới chính thức tổ chức sản xuất. Trước năm 2006 do tiến độ cấp đá vào nhà máy điện chậm dự án, sản lượng tiêu thụ thấp, chi phí cố định và khấu hao cơ bản phát sinh lớn, không cân đối với kết quả sản xuất kinh doanh nên Công ty than Nội Địa điều phối cấp bù lỗ.
- Trước tháng 4/2006 đơn vị hạch toán trực thuộc Công ty than Nội Địa thực hiện theo hình thức khoán quản trị chi phí. Từ tháng 7/2006 thành lập Công ty cổ phần đơn vị tổ chức hạch toán độc lập theo luật Doanh nghiệp.
2.1.3. Một số kết quả sản xuất kinh doanh gần đây của doanh nghiệp:
a. Kết quả thực hiện kế hoạch của một số chỉ tiêu chủ yếu qua các năm 2005, 2006 và 2007:
Bảng 2.8 Kết quả thực hiện kế hoạch một số chỉ tiêu chủ yếu
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh
Năm 2005
Sản lượng tiêu thụ
tấn
180.000
196.080
108,93%
Doanh thu
1000đ
14.400.000
13.862.985
96,27%
Lương bình quân
đ/ng/th
1.780.000
2.200.000
123,60%
Kết quả SXKD (lãi +, lỗ -)
1000đ
-1.400.000
-1.400.000
100,00% 
Năm 2006
Sản lượng tiêu thụ
tấn
250.000
291.804
116,72%
Doanh thu
1000đ
19.400.000
22.566.962
116,32%
Lương bình quân
đ/ng/th
2.500.000
2.500.000
100,00%
Kết quả SXKD (lãi +, lỗ -)
1000đ
500.000
854.455
170,89%
Năm 2007
Sản lượng tiêu thụ
tấn
246.000
286.790
116,58%
Doanh thu
1000đ
18.700.000
20.273.889
108,42%
Lương bình quân
đ/ng/th
2.700.000
2.700.000
100,00%
Kết quả SXKD (lãi +, lỗ -)
1000đ
800.000
969.391
121,17%
[Phòng Thống kê - Kế toán - Tài chính]
b. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2006 và 2007:
Để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập bảng phân tích như sau:
Bảng 2.8 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 và 2007
ĐVT: đồng VN
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2006
2007
Tuyệt đối
%
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
22.566.961.533
20.273.888.750
-2.293.072.783
89,84
2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
22.566.961.533
20.273.888.750
-2.293.072.783
89,84
3. Giá vốn hàng bán
9.077.898.990
8.400.389.341
-677.509.649
92,54
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
13.489.062.543...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top