Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu thống kê vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng số 3 thời kỳ 1997 - 2002





Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp là một trong những yêu cầu quan trọng để tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh cũng như có các giải pháp thích hợp để thực hiện các giải pháp kinh doanh và khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.

Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng Công ty cổ phần xây dựng số 3 vừa phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và hoàn thành nhiệm vụ Tổng công ty giao cho . Tìm ra những giải pháp để sử dụng tốt nhất những nguồn lực và phát huy những lợi thế là việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty với các kiến thức thống kê phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn SXKD của Công ty từ đó đề ra một số kiến nghị trong luận văn này em hy vọng góp phần nhỏ bé thúc đẩy công tác quản lý và sử dụng vốn trong Công ty đạt hiệu quả cao hơn.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


KD có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, do vậy hiệu quả sử dụng vốn có ảnh hưởng, tác động trực tiếp tới kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp đó. Ngược lại, kết quả SXKD của doanh nghiệp tác động trở lại tới hiệu quả sử dụng vốn và công tác bảo toản vốn.
Để nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại này ta sử dụng phương pháp chỉ số trong thống kê, từ đó tìm ra những yếu tố tác động tích cực, tác động tiêu cực, tác động chủ yếu và thứ yếu... và tìm ra các biện pháp khắc phục kịp thời trong công tác sử dụng vốn, nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Một số phương trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn SXKD và kết quả SXKD với các nhân tố về sử dụng vốn.
-Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa doanh lợi vốn với các nhân tố
+ Doanh lợi vốn cố định
RVC =RDT * HVC
Phương trình cho phép phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới mức doanh lợi vốn cố định:
v Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu
v Hiệu suất sử dụng vốn cố định
+ Doanh lợi vốn lưu động
RVL = RDT * HVL
Phương trình cho phép phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới mức doanh lợi vốn lưu động:
v Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu
v Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
+ Doanh lợi tổng vốn SXKD:
Phương trình (1):
RTV = RDT * HTV
Phương trình cho phép phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới mức doanh lợi tổng vốn :
v Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu
v Hiệu suất sử dụng vốn SXKD
Phương trình (2):
RTV = RDT * HVC * dVC
Phương trình cho phép phân tích ba nhân tố ảnh hưởng tới mức doanh lợi tổng vốn:
v Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu
v Hiệu suất sử dụng vốn cố định
v Tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn SXKD
- Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa kết quả SXKD với các nhân tố về sử dụng vốn.
( Kết quả SXKD của một doanh nghiệp được phản ánh qua các chỉ tiêu: Tổng doanh thu, sản lượng, lợi nhuận... nhưng trong bài viết này ta chỉ sử dụng hai chỉ tiêu chủ yếu để phân tích là Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế )
+Phương trình phân tích ảnh hưởng của vốn cố định đến kết quả SXKD:
v. Phương trình phân tích ảnh hưởng của ba nhân tố: Hiệu suất sử dụng vốn cố định, Tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn và vốn SXKD bình quân đến doanh thu thuần:
DT = HVC *dVC * TV
v. Phương trình phân tích 3 nhân tố: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn cố định bình quân ảnh hưởng đến lợi nhuận:
M = RDT * HVC * VC
+ Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa kết quả SXKD với các nhân tố về sử dụng vốn lưu động
v. Phương trình phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn lưu động bình quân:
DT = HVL * VL
v. Phương trình phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận: Mức doanh lợi vốn lưu động và vốn lưu động bình quân:
M = RVL * VL
v. Phương trình phân tích ba nhân tố : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, số vòng quay vốn lưu động và vốn lưu động bình quân:
M = RDT * LVL * VL
+ Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa kết quả SXKD với các yếu tố về sử dụng tổng vốn SXKD:
a. Các phương trình phản ánh các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu:
DT = HTV * TV
DT = HVC * dVC * TV
a Các phương trình phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận:
M = RDT * TV
M = RDT * LTV * TV
3.4 Phương pháp đoán thống kê ngắn hạn
đoán thống kê ngắn hạn là việc đoán quá trình tiếp theo của hiện tượng trong những khoảng thời gian tương đối ngắn, nối tiếp với hiện tại bằng việc sử dụng những thông tin thống kê và áp dụng những phương pháp thích hợp.
Với một dãy số về quy mô vốn va bằng phương pháp đoán thống kê ngắn hạn ta sẽ có được thông tin về vốn SXKD trong tương lai, kết quả đoán này là kết quả để doanh nghiệp tiến hành điều chỉnh kịp thời các hoạt động SXKD và đồng thơì là cơ sở để đưa ra các quyết định thích hợp nhằm sử dụng vốn có hiệu quả hơn, tiến hành lập kế hoạch sản xuất trong tương lai.
Các phương pháp đoán thống kê ngắn hạn về vốn SXKD
+ Dựa vào phương trình hồi quy:
Với một dãy số thời gian về vốn SXKD phản ánh xu hướng biến động của vốn theo thời gian ta xác định được phương trình hồi quy của vốn SXKD theo thời gian:
Yt = F(t)
Trong đó Yt : Vốn SXKD bình quân năm thứ t
Dựa vào phương trình hồi quy ta sẽ đoán đựơc quy mô vốn SXKD của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó trong tương lai.
+ đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân
Phương pháp đoán này được sử dụng khi các lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Mô hình đoán :
Yn + h = Yn + d * h (h = 1,2,3..)
Trong đó: d :lượng tăng (giảm ) tuyệt đối bình quân.
Yn + h :Quy mô vốn đoán trong năm n + h
Yn : Quy mô vốn năm cuối cùng của dãy số về vốn.
+ đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình:
Phương pháp đoán này được áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Mô hình dự đoán:
Yn + h = Yn *( t )h
Trong đó: t : tốc độ phát triển trung bình
Yn + h : Quy mô vốn đoán cho năm n+h
Yn : Quy mô vốn năm cuối cùng của dãy số.
Chương II. Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích vốn SXKD Của công ty cổ phần xây dựng số 3 ( Vinaconex 3 ) thời kỳ 1997 – 2002.
I>Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng số 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng số 3 ( Vinaconex 3 ) thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam _ Vinaconex, là đơn vị chuyên ngành xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp , hạ tầng kỹ thuật cùng các công trình thuỷ lợi,...
Tiền thân là Xí nghiệp xây dựng số 5, được thành lập theo quyết định số 918 / BXD – TCLD ngày 29.12.1990 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ sở tập hợp, chuyển lực lượng cán bộ, công nhân đi hợp tác lao động tại các đơn vị xây dựng của Bộ xây dựng ở nước ngoài về nước.
Đến năm 1991 theo quyết định số 417 / BXD _ TCLĐ ngày 6.8.1991 của Bộ trưởng Bộ xây dựng đổi tên Xí nghiệp thành Công ty xây dựng Số 5, với tên giao dịch là VINAFICO.
Năm 1995, theo quyết định số 702 / BXD _ TCLĐ ngày 19.7.1995 của Bộ xây dựng , công ty được đổi tên thành Công ty xây dựng số 3, tên giao dịch:VINACONCO 3.
Năm 2002, theo Quyết định số 1049 QĐ/ BXD ngày 07.8.2002 của Bộ xây dựng chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần: Công ty Cổ phần xây dựng số 3.
Công ty Cổ phần xây dựng số 3 có:
> Tên tiếng Việt: Công ty Ccổ phần Xây dựng số 3.
> Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM CONSTUCTION JOINT STOCK COMPANY No 3 .
> Tên viết tắt: VINACONEX 3.
> Trụ sở chính: Số 249- đường Hoàng Quốc Việt – phường Nghĩa Tân – quận Cầu Giấy – Thành phố Hà Nội.
> Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng.
2. Tổ chức bộ máy.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, đặc điểm của sản phẩm của sản phẩm xây dựng và là công ty cổ phần nên bộ máy tổ chức quản lý cũng có những đặc điểm riêng.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng số 3:
Phòng Kinh Doanh BĐS
Ban Vật Tư Thiết Bị
Phòng Tổ chức – Hành ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top