W_RaDo

New Member

Download miễn phí Đề tài Phân tích thực tế quản lý nhà nước đối với xuất khẩu thuỷ sản





CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU THUỶ SẢN 1

1. Khái niệm chung về quản lý Nhà nước về xuất khẩu thủy sản 2

1.1. Khái niệm quản lý Nhà nứớc: 2

1.2. Các yếu tố cấu thành cảu quản lý nhà nước 2

1.2.1. Chủ thể quản lý Nhà nước: 2

1.2.2. Các đối tượng của quản lý Nhà nước: 3

1.2.3. Các công cụ chủ yếu của Chính phủ: 3

1.2.4. Các công cụ để thực hiện quản lý nhà nước: 3

2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước ngành thủy sản: 4

2.1. Về chức năng: 4

2.2. Về nhiệm vụ và quyền hạn: 4

2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của Bộ Thủy sản: 8

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nứoc ngành thủy sản 10

3.1. Phạm vi nguồn lực mặt nứơc trải rộng tạo ra sự phức tạp đối với công tác quản lý nhà nước ngành thủy sản: 10

3.2. Tính đa dạng về các nguồn thủy sản(nhiều giống, nhiều chủng loài thủy sản với tính sinh học và yêu cầu về điều kiện sống khác nhau) 10

3.3. Hoạt động kinh tế thủy sản vừa mang tính tạo nguồn lợi( nuôi trồng) vừa mang tính khai thác (đánh bắt). Yếu tố này đòi hỏi công tác quản lý nhà nước phải rất cụ thể, chi tiết đối với từng lọai họat động. 11

3.4. Lao động ngành thủy sản phần lớn là bộ phận dân cư nghèo, kiến thức và hiểu biết kỹ thuật nuôi trồng cũng như đánh bắt hạn chế, do đó Nhà nước phải có trách nhiệm đào tạo, tập huấn những kiến thức cơ bản cho họ. 11

4. Mục tiêu và nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về xuất khẩu thủy sản: 12

4.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về xuất khẩu thủy sản: 12

4.2. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về xuất khẩu thủy sản: 13

4.2.1. Thực hiện phân vùng qui hoạch nhằm phân bổ hợp lý nguồn lực ngành thủy sản theo khả năng về điều kiện tự nhiên, sinh thái: 13

4.2.2. Đề ra và thực hiện các biện pháp bảo vệ, duy trì và tái tạo các nguồn lợi thủy sản, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành thủy sản: 13

4.2.3. Thực hiện kiểm tra các họat động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản của những người sống và họat động trong nghề thủy sản: 14

4.2.4. Tạo dựng và phát triển các mối quan hệ quốc tế trong lĩnh vực thủy sản: 14

Chương II: phân tích thực tế về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu thuỷ sản 16

1. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản. 16

2. Thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu thủy sản: 28

2.1. Tổ chức phát triểncác dịch vụ thiết yếu cho ngành thủy sản: 28

2.1.1. Hệ thống sản xuất giống thủy sản nước ngọt: 28

2.1.2. Hệ thống sản xuất giống thủy sản nước lợ: 29

2.1.3. Hệ thống sản xuất và cung ứng thức ăn: 29

2.1.4. Hệ thống dịch vụ khuyến ngư: 29

2.1.5. Hệ thống dịch vụ về vốn cho phát triển thủy sản: 30

2.2. Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển ngành thủy sản phục vụ cho công tác quản lí nhà nước. 30

2.2.1.Các quan điểm cơ bản xây dựng chiến lược và qui hoạch phát triển thủy sản: 30

2.2.2. Các mục tiêu chiến lược: 31

2.2.3. Các định hướng quy hoạch phát triển: 31

2.2.4. Các định hướng hành động triển khai thực hiện quy hoạch: 32

3. Những kết quả đạt được và vấn đề đặt ra đối với xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. 42

Chương III: Đề xuất phương hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu thuỷ sản. 45

1. Về chính sách thuế. 45

2. Về chính sách tín dụng. 47

3. Chính sách huy động và phân bổ vốn đối với sản xuất, xuất khẩu thuỷ sản. 52

4. Các chính sách khác. 54

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ộc lĩnh vực phi thuế quan đã bao gồm hàng loạt các hệ thống tiêu chuẩn, các luật rất chi tiết.
+ Hệ thống phân phối thuỷ sản ở Nhật Bản tương đối phức tạp, cồng kềnh, cần huy động nhiều nhân công, dẫn tới chi phí lưu thông cao, giá cả đắt đỏ.
+ Người tiêu dùng Nhật Bản rất quan tâm đến chất lượng thực phẩm (hương vị, độ tươi mới, an toàn vệ sinh, xuất xứ,), họ rất coi trọng các tiêu chuẩn của Nhật Bản.
Các nước cạnh tranh xuất khẩu chính với Việt Nam:
Hiện nay, các đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam tại thị trường này là Inđônêxia, ấn Độ, Thái Lan. Trong đó, Thái Lan đã không còn vị trí đầu về xuất khẩu tôm vào Nhật Bản do tập trung quá mức vào thi trường Mỹ, thay vào đó Inđônêxia đã vươn lên vị trí số 1 vào nă 2000. Trong 6 tháng đầu năm 2004 xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Nhật Bản tăng 33% so với cùng kỳ năm 2003 chủ yếu do sản phẩm tôm của Việt Nam đang dần chiếm thế chủ động trước sản phẩm loại này của Inđônêxia. Bên cạnh đó, các sản phẩm cá da trưon cua Việt Nam cũng đã có vị thế mới tại thị trường Nhật Bản.
*Thị trường EU
Những đặc điểm chính của thị trường EU là:
+ Nhập khẩu thuỷ sản vào thị trường châu Âu đã bão hoà trong một số năm gần đây, tuy vậy đây là khu vực nhập khẩu tuỷ sản rất lớn (gấp 2 lần Nhật Bản).
+ Các công cụ, chính sách điều tiết nhập khẩu thực phẩm vào EU vào loại khắt khe nhất thế giới. EU rất quan tâm đến vấn đề môi trường liên quan đến thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ và xử phạt nghiêm đối với hàng thực phẩm nhập khẩu không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Hệ thống phân phối thuỷ sản của Châu Âu tập trung vào các trung tâm thương mại, trung tâm bán lẻ, siêu thị và các công ty nhập khẩu. Việc giao dịch buôn bãn chủ yếu thông qua trụ sở chính và văn phòng trung tâm chứ không phải trực tiếp với các cửa hàng địa phương.
+ Việc thâm nhập hàng thuỷ sản vào EU rất khó khăn do rào cản an toàn vệ sinh thực phẩm.
Các nước cạnh tranh xuất khẩu chính với Việt Nam:
Các đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam tại thị trường EU là Ecuađo, Thái Lan, Achentina, Băngleđét. Ngaòi ra, các nguồn sản xuất tôm và cá trong khu vực thị trường này cũng là đối thủ cạnh tranh mạnh của Việt Nam. Với sự công nhận của EU về chất lượng thuỷ sản của Việt Nam hiện nay, không những sức cạnh tranh của Việt Nam tại thị trường này tăng lên mà các thị trường khác cũng trở nên dễ dàng hơn đối với sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam.
*Thị trường Mỹ
Những đặc điểm chính của thị trường Mỹ:
+ Nhập khẩu thuỷ sản vào Mỹ lớn thứ hai thế giới (nếu tính theo nước) và tăng trưởng nhập khẩu thuỷ sản hàng năm vào nước này khá cao (4 – 9%).
+ Hệ thống các qui định, luật lệ điều tiết nhập khẩu cũng khá nhiều và phức tạp, việc tranh chấp thươg mại giữa các nước đang phát triển với phía Mỹ về xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ thường hay xảy ra. Tuy nhiên, các qui định môi trường của Mỹ không khắt khe như thị trường EU.
+ Hệ thống phân phối thuỷ sản của Mỹ rất hiện đại, tiện lợi, trong đó có các hệ thống cung ứng nhà hàng, hệ thống cung ứng cho các cơ sở ăn uống công cộng ở các trường học, các chợ bán cá cho hộ gia đình. Hoạt động quảng cáo ở Mỹ rất hiệu quả.
+ Người tiêu dùng ở Mỹ thuộc nhiều tầng lớp rất phân biệt về văn hoá và thu nhập nên các sản phẩm thuỷ sản tiêu thụ ở Mỹ rất đa dạng
Các nước cạnh tranh xuất khẩu chính với Việt Nam:
Về mặt hàng tôm: đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Thái Lan, các đối thủ còn lại là ấn Độ, Mêxicô, Êcuađo và Trung Quốc. Thái Lan là bạn hàng truyền thống và cung cấp tôm nhiều nhất cho thị trường Mỹ. Năm 2001, Việt Nằmt vị trí thứ 7 (2000) đã vượt nhiều đối thủ để trở thành nước xuất khẩu tôm nhiều thứ hai vào thị trường Mỹ. Tuy nhiên, trừ Thái lan, khối lượng tôm xuất khẩu vào Mỹ của từng đối thủ cạnh tranh với Việt Nam khác chỉ kém Việt Nam chút ít (khoảng từ 5 – 15%). Ưu thế cạnh tranh của tôm Việt Nam trên thị trường Mỹ được đánh giá tốt về mặt chất lượng và số lượng.
Về mặt hàng cá: đối thủ cạnh tranh lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam là các nhà sản xuất cá của Mỹ, vụ kiện của các nhà sản xuất này đã gây tổn thất lớn cho các cơ sở sản xuất cá tra, cá bas a và nhiều doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam.
*Thị trường Trung Quốc
Những đặc điểm chính của thị trường Trung Quốc:
Tuy Trung Quốc không phài là nước nhập khẩu thuỷ sản lớn trên thế giới (chỉ hơn 1 tỷ USD/năm), nhưng là nước láng giềng gần gũi, có nhiều nét tương đồng về tiêu dùng và văn hoá với Việt Nam. Đây là thị trường nhiều triển vọng cho xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. nam 1995, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Trung Quốc mới đạt10 triệu USD, đến năm 2001 đã đạt 299 triệu USD (24,5% của nhập khẩu thuỷ sản vào Trung Quốc). Tuy các qui định về an toàn vệ sinh thực phẩm của Trung Quốc ít chặt chẽ hơn EU, Nhật Bản và Mỹ, song cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế và văn hoá của Trung Quốc, các qui định này sẽ ngày càng trở nên chặt chẽ hơn.
Các nước cạnh tranh xuất khẩu chính với Việt Nam:
Hầu như không có các đối thủ cạnh tranh quyết liệt của Việt Nam tại thị trường Trung Quốc, nhưng các nước trong khu vực, đặc biệt là Thái Lan, Inđônêxia, sẽ là các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của Việt Nam trong thời gian tới, nhất là khi Thái Lan đã đạt được những thoả thuận thương mại song phương với Trung Quốc.
*Thị trường các nước NICs châu á
Những đặc điểm chính của các thi trường các nước NICs:
Thị trường các nước NICs châu á là khu vực xuất khẩu truyền thống của Việt nam. Đây là khu vực thị trường có mức tiêu thụ hàng hoá khá lớn và chủng loại sản phẩm tiêu thụ đa dạng rất phù hợp với cơ cấu nguồn lợi thuỷ sản của Việt Nam.
Các nước cạnh tranh xuất khẩu chính với Việt Nam:
Không có các đối thủ cạnh tranh quyết liệt của Việt Nam tại các thị trường này. Hiện nay, mặc dù kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản cuar khu vực này không lớn nhưng tỷ trọg kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đến đó cũng rất đáng kể.
1.4. Giá cả xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam.
Cùng với quá trình đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nâng cao chất lượng và tăng tỷ trọng hàng chế biến sâu trong xuất khẩu thuỷ sản, giá cả xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể. Năm 1997, giá tôm cá đông lạnh xuất khẩu trung bình của Việt Nam chỉ là 5,93 USD/kg và 2,53 USD/kg, thì đến năm 1999 là 9,81 USD/kg và 2,9 USD/kg. Mặc dù , trong các năm 2001 – 2003, giá tôm quốc tế rớt mạng nhưng giá tôm Việt Nam vẫn giữ ở mức cao: năm 2001 là 8,9 USD/kg và 3,00 USD/kg, của năm 2003 là 8,48 USD/kg và 3,07 USD/kg. Trong 6 tháng đầu năm 2004 giá tôm xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục giảm đi khoảng 10% do ảnh hưởng của vụ kiện bán phá tôm ở Mỹ. Tuy nhiên, do tôm nhập khẩu chiếm tới 80% nhu cầu tôm ở Mỹ, nên dù Mỹ có tăng tỷ lệ nhập khẩu của các nước không bị kiện (các nước bị kiện là các nước xuất khẩu tôm lớn như : Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam, ấn Độ, Êcuađo, Brazin), các doanh nghiệp M

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top