Kris

New Member

Download miễn phí Đề tài Tổng quan về NGN và Soft Switch trong NGN





Công nghệ mạng và công nghệ chuyển mạch thế hệ mới cho ra đời những dịch vụ giá trị gia tăng hoàn toàn mới, hội tụ ứng dụng thoại, số liệu và video. Các dịch vụ mới này hứa hẹn sẽ đem lại doanh thu cao hơn nhiều so với các dịch vụ thoại truyền thống, và lợi nhuận cao hơn đáng kể.
Hội thảo IP cũng như IP-Centrex là các dịch vụ cao cấp mới mô phỏng các tính năng của điện thoại truyền thống bằng công nghệ IP. Các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) có thể sử dụng Softswitch để xây dựng nhiều dịch vụ có tính năng thoại. Cấu trúc phân tán vốn thuộc về bản chất của Softswitch sẽ vẫn cho phép mạng thoại phát triển vì các nhà cung cấp vẫn có thể thêm các dịch vụ khi nào và tại đâu họ muốn.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c biệt.
Khi H.323 được sử dụng với N-ISDN, điện thoại ISDN hay các kết cuối H.320 cũng được sử dụng. H.320 mô tả một sự sắp xếp các kết cuối đối với hệ thống điện thoại N-ISDN. Các thiết bị này thường được sử dụng cho các dịch vụ videoconference và videophone. Nếu có một mạng LAN được gắn liền với ISDN đảm bảo chất lượng mặc định của các tham số dịch vụ, khi đó kết cuối H.322 là đầu cuối gắn liền với mạng trong đó đường truyền bao gồm 1 hay nhiều mạng LAN, mỗi mạng LAN được cấu tạo để cung cấp một chất lượng dịch vụ Q0S tương xứng với chất lượng của N-ISDN. H.322 vận hành trên phạm vi Ethernet mở rộng được gọi là Ethernet đẳng thời, hay isoethernet, là cấu trúc Ethernet cơ bản được ghép thêm một số kênh 64kb/s. Tuy nhiên vì một số lý do, isoethernet không được sử dụng.
Cuối cùng, những mạng B-ISDN dựa trên ATM có thể dùng các kết cuối H.321 video/audio. H.321 áp dụng khái niệm kết cuối H.320 vào B-ISDN. B-ISDN cũng có thể sử dụng cấu hình gọi là Cấu hình kết cuối H.310 hoạt động trong H.321. Các kết cuối H.310 là một kiểu kết cuối "super" audio/visual tận dụng được B-ISDN và ATM về mặt dịch vụ và báo hiệu.
Tóm lại, H.320 được dùng để xác định 4 loại kết cuối (thiết bị sử dụng). Các kết cuối H.321 cho B-ISDN và ATM, kết cuối H.322 cho QoS các mạng LAN, kết cuối H.323 cho hội nghị, và H.324 dành cho các kết nối kiểu quay thoại 33,6kb/s. Khi được sử dụng cho thoại IP, H.323 bao gồm cả các cuộc gọi VoIP được thực hiện giữa các kết cuối H.323 hay giữa kết cuối H.323 và gateway H.323. Không có các quy định sử dụng VoIP đối với các thành phần không thuộc họ H.320, mà chỉ tập trung vào việc VoIP trên các dạng kết cuối H.323.
H.323 cho IP Telephony
Cấu trúc H.323 là quá mức cần thiết đối với VoIP và thậm chí là cả đối với mạng thoại IP hoàn chỉnh. Chỉ có một tập hợp con của H.323 là cần thiết để vận hành các kết cuối audio (các PC hay điện thoại) qua mạng IP. Do đó khi áp dụng cho thoại IP, chỉ sử dụng một phần trong H.323 như trong hình sau:
Hình ảnh Video
âm thanh
Điều khiển
Dữ liệu
H.261
H.263
(mã hoá video)
G.711
G.722
G.723
G.728
G.729
H.225
Terminal to gatekeeper signaling
H.225
Tín hiệu cuộc gọi
H.245
T.120
(Chuyển tiếp dữ liệu đa điểm
RTP
RTCP
RTP
RTCP
Chuyển tải không tin cậy (UDP)
Chuyển tải tin cậy (TCP)
Hình 1.9: H.323 cho thoại IP
Thoại IP chỉ sử dụng thành phần audio và điều khiển của H.323 . Thành phần audio xử lý toàn bộ chức năng VoIP và tiêu chuẩn audio mà H.323 yêu cầu là G.711 (64kb/s). Tất nhiên ở hầu hết các cấu hình của VoIP, có lẽ G.728 (16kb/s) sẽ có ý nghĩa hơn khi thực hiện thoại số hoá có tốc độ thấp, đặc biệt là G.723 (5,3 hay 6,4 kb/s) hay G.729 (kb/s). H.323 chỉ ra rằng các mào đầu của giao thức truyền tải thời gian thực RTP sẽ được bổ sung vào dữ liệu UDP. Để kiểm soát chất lượng của thoại trên mạng, một số giao thức điều khiển truyền tải thời gian thực RTCP được thực hiện. Trong phần sau sẽ trình bày chi tiết hơn về hoạt động của RTP và RTCP.
Phần điều khiển của H.323 cũng có thể sử dụng các UDP để nhanh chóng thiết lập các kết nối giữa thiết bị đầu cuối H.323 và gatekeeper H.323. Gatekeeper H.323 về mặt cơ bản là một server truy cập từ xa RAS của mạng H.323. H.225 cũng được sử dụng để điều khiển cuộc gọi với TCP để thiết lập, duy trì những kết nối VoIP. H.245 sử dụng với mọi kết cuối H.320 cũng có thể được sử dụng với TCP. Phần tiếp theo sẽ làm sáng tỏ các phần phức tạp trong các khuyến nghị H này.
Audio
In/Out
Mã Audio
Chuyển tải
Chuyển đổi IP
Điều khiển hệ thống
Mạng IP
(Internet)
Chức năng của H.323
Hình 1.10: Các chức năng giao thức của hệ thống VoIP
Trong khi một số các nhà sản xuất thiết bị và phần mềm VoIP tuỳ từng trường hợp vào các thành phần và giao thức độc quyền, hầu hết họ đã sử dụng khuyến nghị H.323 và cố gắng tuân thủ nó một cách đầy đủ để cố gắng có thể phối hợp hoạt động với nhiều nhà khai thác khác. Thực tế đó làm cho H.323 trở thành mô hình tốt đối với các hệ thống VoIP. Hình trên chỉ ra cho thấy các chức năng chính của hệ thống VoIP tuân thủ H.323. Để đơn giản, trong phần này chỉ đưa các chức năng mà cần thiết cho hoạt động của VoIP.
Các giao thức và thủ tục khi được trình bày sẽ được so sánh với mô hình này và sử dụng mô hình đó như một khung để có thể phác thảo ra các chức năng, đặc tính và khả năng của chúng.
Định hướng quan trọng nhất về H.323 là nó làm cái gì và không bao gồm cái gì. Như đã chỉ ra trong hình vẽ, H.323 không định nghĩa cơ chế đưa các tín hiệu thoại vào hệ thống VoIP. H.323 không định nghĩa các đặc tính của mạng mà qua đó thoại đã được đóng gói sẽ truyền đi, cũng không định nghĩa các giao diện giữa các kết cuối thoại và mạng đó. H.323 chỉ định nghĩa rất rõ vai trò của kết cuối và gateway H.323. Hình vẽ đã mô tả hầu hết chức năng của H.323 và các sản phẩm VoIP.
Các kết cuối và gateway VoIP.
Trong một số chức năng khác, H.323 xác định vai trò của các thành phần trong các loại hệ thống VoIP. Có lẽ quan trọng nhất trong số các thành phần này là các kết cuối và gateway được hiểu như những điểm cuối. Hai loại thiết bị này cùng thực thi một nhiệm vụ: Đánh dấu khởi đầu và kết thúc các thành phần IP trong cuộc gọi thoại. Khi hai người sử dụng PC đa phương tiện gọi cho nhau với một phần mềm ứng dụng có sẵn trong máy tính, sử dụng microphone và speaker được tích hợp trong PC, toàn bộ cuộc gọi có thể được tiến hành thông qua mạng IP giữa 2 điểm cuối H.323. Trong trường hợp cuộc gọi đường dài từ điện thoại này đến điện thoại khác thông qua nhà khai thác VoIP, thoại sẽ đi từ PSTN sang gói rồi trở lại PSTN với sự chuyển đổi từ PSTN sang gói được diễn ra tại các kết cuối H.323. Các kết cuối H.323 hình thành các điểm cuối cuộc gọi VoIP. Trong các trường hợp khác , các chức năng cơ bản của thiết bị vẫn giữ nguyên - mỗi chức năng mô tả một điểm mà tại đó thoại được đưa vào hay đưa ra khỏi một loạt các gói IP. H.323 đề cập đến một loạt các gói như một luồng thông tin. Thành phần cơ bản của luồng thông tin VoIP là thoại, và H.323 cho phép các luồng thông tin đó được tạo ra theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ để tuân thủ chỉ tiêu kỹ thuật này, tất cả các kết cuối H.323 và các gateway sẽ phải có khả năng mã hoá audio bằng cách sử dụng mã ITU-T G.711 (mã hoá và giải mã), một trong những phương pháp từ lâu để chuyển audio analog sang dữ liệu số. Tóm lại, G.711 sử dụng PCM như một kỹ thuật để số hoá tín hiệu thoại, tạo ra luồng thông tin 64kb/s trong một giây. Kỹ thuật này tương tự với kỹ thuật đã được các công ty thoại sử dụng đối với các kênh số hoá trong nhiều năm.
Ngoài G.711, H.323 xác định một số phương pháp mã hoá bao gồm:
G.728. Chỉ tiêu kỹ thuật của ITU-T cho mã hoá 16 kb/s sử dụng thuật toán LD-ACELP. (low-delay algebraic - code - excited linear prediction)
G.729. Mã hoá 8kb/s sử dụng thuật toán CS-ACELP (conjugate - structure algebraic - code - excited linear prediction).
G.723.1. Mã hoá 2 tốc độ 5,3 và 6,4 kb/s, cả hai đều được hỗ trợ bởi tất cả mã vì giao thức yêu cầu k...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top