ogc_vn

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
LỜI MỞ ĐẦU
Sau thời gian được học tập và nghiên cứu tại trường đại học, mỗi sinh
viên đều được trang bị những kiến thức khá đầy đủ và cần thiết về lĩnh vực
nghiên cứu, chuyên ngành học tập. Là sinh viên Ngân Hàng - Tài chính, được
nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực Ngân hàng - Tài chính, tuy nhiên, vẫn còn
thiếu những kiến thức về hoạt động thực tế, vẫn chưa có nhiều cơ hội để đem
những kiến thức đã học tại trường đại học ứng dụng vào công việc thực tế .
Được sự cho phép của Nhà trường, Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài gòn thương tín chi nhánh Đông Đô, qua một thời gian thực tập,
nghiên cứu, tìm hiểu và quan sát nhiều hoạt động của các phòng ban, cùng sự
giúp đỡ, chỉ bảo của PGS.TS Lê Đức Lữ cũng như các cán bộ nhân viên
Sacombank Đông Đô, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Vì còn hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên
báo cáo này không thể trách khỏi còn nhiều thiếu sót . Rất mong được sự góp
ý, nhận xét của PGS.TS Lê Đức Lữ để em có thể hoàn thiện báo cáo này .
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN VÀ SACOMBANK CHI NHÁNH
ĐÔNG ĐÔ
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
a. Những nét chính về Sacombank
Tên giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Tên quốc tế: Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
Hội sở: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh
Ngày thành lập: 21/12/1991, Sacombank chính thức đi vào hoạt động với
số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng bằng việc hợp nhất Ngân hàng phát triển
kinh tế Gò Vấp với 3 hợp tác xã tín dụng Tân Bình, Thành Công, Lữ Gia
Vốn điều lệ: 10.740 tỷ đồng (tính đến 5/3/2012)
Giấy phép thành lập: Số 05/GP-UB do UBND TP.HCM cấp ngày
3/4/1992
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 059002 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư TP.HCM cấp
b. Chặng đường hình thành và phát triển
Năm 1991: Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ
phần (TMCP) đầu tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM)
từ việc hợp nhất 04 tổ chức tín dụng
Năm 1993: Là ngân hàng TMCP đầu tiên của TP.HCM khai trương chi
nhánh tại Hà Nội, phát hành kỳ phiếu có mục đích và thực hiện dịch vụ
chuyển tiền nhanh từ Hà Nội đi TP.HCM và ngược lại, góp phần giảm dần
tình trạng sử dụng tiền mặt giữa hai trung tâm kinh tế lớn nhất nước.
2
Năm 1995: Tiến hành Đại hội đại biểu cổ đông cải tổ, đồng thời hoạch
định chiến lược phát triển đến năm 2010. Ông Đặng Văn Thành được tín
nhiệm bầu làm Chủ tịch Hội đồng quản trị. Đại hội là bước ngoặt mở ra thời
kỳ đổi mới quan trọng trong quá trình phát triển của Sacombank.
Năm 1997: Là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng với
mệnh giá 200.000 đồng/cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 71 tỷ đồng với
gần 9.000 cổ đông tham gia góp vốn.
Năm 1999: Khánh thành trụ sở tại 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3,
TP.HCM, là thông điệp khẳng định Sacombank sẽ gắn bó lâu dài, cam kết
đồng hành cùng khách hàng, cổ đông, nhà đầu tư và các tổ chức kinh tế trên
bước đường phát triển.
Năm 2001: Tập đoàn tài chính Dragon Financial Holdings (Anh
Quốc) tham gia góp 10% vốn điều lệ của Sacombank, mở đường cho việc
tham gia góp vốn cổ phần của công ty tài chính Quốc tế (International
Finance Corporation – IFC, trực thuộc World Bank) vào năm 2002 và
Ngân hàng ANZ vào năm 2005. Nhờ vào sự hợp tác này mà Sacombank đã
sớm nhận được sự hỗ trợ về kinh nghiệm quản lý, công nghệ ngân hàng,


quản lý rủi ro, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ các cổ đông chiến
lược nước ngoài.
Năm 2002: Thành lập công ty trực thuộc đầu tiên - công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản Sacombank - SBA, bước đầu thực hiện chiến lược đa dạng
hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói.
Năm 2003: Là ngân hàng đầu tiên được phép thành lập công ty liên
doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VietFundManagement
VFM), là liên doanh giữa Sacombank và Dragon Capital
Năm 2004: Ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với
công ty Temenos (Thụy Sĩ) nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, quản lý và
phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử.
3
Năm 2005: Thành lập Chi nhánh 8 Tháng 3, là mô hình ngân hàng
dành riêng cho phụ nữ đầu tiên tại Việt Nam hoạt động với sứ mệnh vì
sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam hiện đại.
Năm 2006: - Là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam
tiên phong niêm yết cổ phiếu tại HOSE với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ
đồng.
- Thành lập các công ty trực thuộc bao gồm: công ty kiều hối Sacombank-
SBR, công ty cho thuê tài chính Sacombank-SBL, công ty chứng khoán
Sacombank-SBS.
Năm 2007: - Thành lập chi nhánh Hoa Việt, là mô hình ngân hàng đặc
thù phục vụ cho cộng đồng Hoa ngữ.
- Phủ kín mạng lưới hoạt động tại các tỉnh, thành phố miền Tây Nam Bộ,
Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Tây nguyên.
Năm 2008: - Tháng 03, xây dựng và đưa vào vận hành trung tâm
dữ liệu (Data Center) hiện đại nhất khu vực nhằm đảm bảo tính an toàn
tuyệt đối hệ thống trung tâm dữ liệu dự phòng.
- Tháng 11, thành lập Công ty vàng bạc đá quý Sacombank - SBJ.
- Tháng 12, là ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam khai trương chi
nhánh tại Lào.
Năm 2009: - Tháng 05, cổ phiếu STB của Sacombank được vinh danh là
một trong 19 cổ phiếu vàng của Việt Nam. Suốt từ thời điểm chính thức niêm
yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM, STB luôn nằm trong nhóm cổ
phiếu nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Tháng 06, khai trương chi nhánh tại Phnôm Pênh, hoàn thành việc mở
rộng mạng lưới tại khu vực Đông Dương, góp phần tích cực trong quá trình
giao thương kinh tế của các doanh nghiệp giữa ba nước Việt Nam, Lào và
Campuchia.
4
- Tháng 09, chính thức hoàn tất quá trình chuyển đổi và nâng cấp hệ
thống ngân hàng lõi (core banking) từ Smartbank lên T24, phiên bản R8 tại
tất cả các điểm giao dịch trong và ngoài nước.
Năm 2010: Kết thúc thắng lợi các mục tiêu phát triển giai đoạn 2001 -
2010 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 64%/năm; đồng thời thực hiện thành
công chương trình tái cấu trúc song song với việc xây dựng nền tảng vận hành
vững chắc, chuẩn bị đủ các nguồn lực để thực hiện tốt đẹp các mục tiêu phát
triển giai đoạn 2011 - 2020.
1.1.2. Thành tích đạt được
Trong nhiều năm liền Sacombank luôn giành được danh hiệu là
Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam và Ngân hàng có
hoạt động thanh toán quốc tế tốt nhất (từ 2006 đến 2011) theo đánh giá
của các tổ chức nước ngoài như: Global Finance, HSBC, Bank of New
York, Citigroup, Standar Chartered,…
Được The Asset (HongKong) trao giải thưởng Ngân hàng giao dịch
tốt nhất Việt Nam và Ngân hàng có dịch vụ quản lý tiền mặt tốt nhất
Việt Nam trong nhiều năm gần đây
Và hàng loạt các giải thưởng quốc tế khác của các tổ chức: Alpha Southeast
Asia (Hongkong), The Asian Banker, Asian Banking and Finance, UNDP,
SMEDF
Bên cạnh đó Sacombank cũng nhận được rất nhiều các danh hiệu do
Chính Phủ, Thủ tướng chính phủ, Ngân hàng nhà nước, Bộ ban ngành trao
tặng.
Thành tích của Sacombank trong 3 năm gần đây
Năm 2011
- Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2011 - Global
Finance
5
- Ngân hàng giao dịch tốt nhất tại Việt Nam - The Asset
- Ngân hàng có dịch vụ quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam - The Asset
- Ngân hàng có cơ cấu quản trị doanh nghiệp chặt chẽ và hoạt động quan
hệ nhà đầu tư tốt nhất năm 2011 - Alpha Southeast Asia (Hongkong)
- Top 10 Báo cáo thường niên tốt nhất Việt Nam 2010 - Hiệp hội các
Chuyên gia Truyền thông Mỹ (LACP)
Năm 2010
- Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2010 - Global
Finance
- Ngân hàng có dịch vụ quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam 2010 -
The Asset (Hong Kong)
- Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2009 - The Asian Banker
- Ngân hàng phát triển những sản phẩm dịch vụ mới thanh toán qua thẻ
Visa tại thị trường Việt Nam - Tổ chức thẻ quốc tế Visa
- Một trong năm Ngân hàng có doanh số giao dịch thanh toán thẻ Visa
lớn nhất tại Việt Nam từ năm 2005 – 2009 - Tổ chức thẻ quốc tế Visa
Năm 2009
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008 - The Asset (Hong Kong)
- Ngân hàng bán lẻ của năm 2008 tại Việt Nam - Asian Banking and
Finance
- Giải vàng cho Báo cáo thường niên không phải ngôn ngữ tiếng Anh
trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng - International ARC Awards
- Giải đồng cho Báo cáo thường niên có thiết kế đẹp nhất trong lĩnh vực
Tài chính – Ngân hàng - International ARC Awards
- Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2009 - Global
Finance
6
1.1.3. Thành viên của ngân hàng
a. Thành viên trực thuộc
- Công ty chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank - SBS)
- Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank - SBL)
- Công ty kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank - SBR)
- Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín (Sacombank - SBA)
- Công ty vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank - SBJ)
b. Thành viên hợp tác chiến lược
- Công ty cổ phần đầu tư Sài Gòn Thương Tín (STI)
- Công ty cổ phần đại ốc Sài Gòn Thương Tín (sacomreal)
- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tân Định (Tadimex)
- Công ty cổ phần đầu tư – kiến trúc – xây dựng Toàn Thịnh Phát
- Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư Việt Nam
- Công ty cổ phần cơ điện lạnh REE
Sacombank có nhiều đối tác nước ngoài uy tín đầu tư đang nắm gần 30%
vốn cổ phần, trong đó có 2 đối tác nước ngoài chiến lược nắm giữ hơn 16% vốn
cổ phần
- Dragon Finalcial holding thuộc Anh Quốc, góp vốn năm 2001
- Tập đoàn ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ) góp vốn năm 2005
- International Finalcial Corporation trực thuộc WB góp vốn năm
2002 nhưng đã thoái vốn vào năm 2008 theo thỏa thuận khi Sacombank
niêm yết cổ phiếu trên thị trường.
Sacombank hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước như HAGL, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, Isuzu Việt Nam,
Prudential Việt Nam,….
7
1.1.4. Mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động của Sacombank phủ rộng hầu khắp các tỉnh thành
trên toàn quốc (48/64 tỉnh, thành phố), và Sacombank đang đẩy mạnh việc
mở rộng mạng lưới để có mặt tại tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc.
Khu vực TP.HCM: 1 Sở giao dịch, 16 chi nhánh, 97 phòng giao dịch
Khu vực Hà Nội: 8 chi nhánh, 33 phòng giao dịch
Miền Bắc: 9 chi nhánh, 24 phòng giao dịch
Bắc Trung Bộ: 7 chi nhánh, 30 phòng giao dịch
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: 9 chi nhánh, 26 phòng giao dịch
Đông Nam Bộ: 6 chi nhánh, 31 phòng giao dịch
Tây Nam Bộ: 14 chi nhánh, 57 phòng giao dịch
Sacombank có 1 chi nhánh ở Lào, ở Campuchia có 1 chi nhánh và
1 phòng giao dịch
Với 371 điểm giao dịch toàn khu vực Đông Dương có thể nói đây là
Ngân hàng có mạng lưới rộng lớn nhất trong hệ thông các Ngân hàng thương
mại cổ phần. Bên cạnh đó Sacombank còn có một mạng lưới ngân hàng đại lý
rộng lớn tại 61 quốc gia trên thế giới, chính vì thể mà nghiệp vụ thanh toán
quốc tế của ngân hàng luôn luôn được đánh giá là tốt nhất trong những năm
gần đây.
1.2. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Mở đầu cho chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động phủ kín Hà Nội và
các tỉnh thành khu vực miền Bắc đến năm 2010, ngày 15/2/2008 Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) chính thức khai trương và đưa vào
hoạt động Chi nhánh Đông Đô tại địa chỉ số 363 Hoàng Quốc Việt , P. Nghĩa
Tân, Q. Cầu Giấy, Tp. Hà Nội
8
Sacombank - Chi nhánh Đông Đô có trụ sở khang trang tọa lạc tại vị trí
trung tâm của quận Cầu Giấy - là một trong những khu kinh tế sầm uất và dân
cư đông đúc của thủ đô Hà Nội. Trong nhiều năm qua, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của quận Cầu Giấy thường đạt 30%/năm, thu ngân sách 64%; với sự
hình thành các khu đô thị mới, các đơn vị kinh tế trú đóng trên địa bàn quận rất
có tiềm năng phát triển. Và đó là những điều kiện thuận lợi để Sacombank - Chi
nhánh Đông Đô tiếp cận và đáp ứng những nhu cầu về tài chính của những
doanh nghiệp và cá nhân cư trú trên địa bàn quận và các khu vực lân cận.
Hiện tại Sacombank chi nhánh Đông đô có 4 phòng giao dịch trực thuộc:
- PGD Nguyễn Phong Sắc
- PGD Lê Đức Thọ
- PGD Quan Hoa
- PGD Tây Hồ
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh Sacombank Đông Đô hoạt động theo chức năng đã được phân
công với sự điều hành của ban giám đốc chi nhánh gồm:
- Giám đốc chi nhánh: Ông Lương Văn Tuấn
- Phó giám đốc chi nhánh: Bà Phạm Thu Hương
Phụ trách các phòng nghiệp vụ:
- Phòng cá nhân: Bà Phạm Thị Hạnh
- Phòng doanh nghiệp: Ông Nguyễn Tiến Trường
- Phòng hỗ trợ kinh doanh: Bà Tạ Việt Hà
- Trưởng phòng giao dịch Quan Hoa: Bà Ninh Thị Minh Huệ
- Trưởng phòng giao dịch Tây Hồ: Bà Nguyễn Thị Hồng
- Trưởng phòng giao dịch Nguyễn Phong Sắc: Ông Lê Văn Hùng
- Trưởng phòng giao dịch Lê Đức Thọ: Ông Lê Hà Phương
9
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc, chịu trách nhiệm
điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh bao gồm cả việc giao chỉ tiêu cho
các phòng ban và bộ phận, nhận chỉ tiêu từ cấp trên. Ban giám đốc chịu trách
nhiệm báo cáo với cấp trên những kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh, đồng thời là cầu nối giữa các trưởng phòng, trưởng bộ phận với từng
nhân viên, chuyên viên trong chi nhánh, đưa những chủ trương của cấp trên
xuống đến từng nhân viên.
Phòng doanh nghiệp và phòng cá nhân: có trưởng phòng quản lý và
các chuyên viên quan hệ khách hàng. Nhiệm vụ của chuyên viên quan hệ
khách hàng là thực hiện các quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng.
Về công tác phát triển khách hàng và huy động vốn
- Chủ động triển khai các hình thức huy động vốn của khách hàng
một cách hiệu quả
- Phát triển các khách hàng mới cũng như duy trì quan hệ với những
khách hàng đã từng giao dịch với ngân hàng
Ban giám đốc
Phòng
doanh nghiệp
Phòng
cá nhân
Bộ phận kinh doanh
ngoại hối và thanh
toán quốc tế
Phòng hỗ trợ
kinh doanh
Phòng Kế toán
– Hành chính
CVQH
KHCN

vấn
CVQHKHDN
Trợ lý
Giao dịch viên
Kiểm soát
Kho quỹ
Quản lý tín
dụng
10
- Tìm hiểu những nhu cầu phát sinh của khách hàng đề phản ánh với ban
giám đốc, đề xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng nhất là
các khách hàng có nhu cầu cao về lãi suất hay tính thanh khoản…
Về công tác tín dụng
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, các khoản tín dụng, bảo lãnh…. cho khách hàng
- Theo dõi tình hình công nợ của khách hàng, đôn đốc và nhắc nhở với
nhứng khách hàng đến hạn mà chưa đến trả lãi hay gốc
- Tìm kiếm khách hàng mới và khai thác nhu cầu vay vốn của những
khách hàng cũ
Phòng cá nhân
Phòng cá nhân có số lượng nhân viên lớn nhất chi nhánh. Lượng
nhân viên này chia làm hai mảng: chuyên viên quan hệ khách hàng cá
nhân và bộ phận tư vấn bán hàng. Nhiệm vụ của chuyên viên quan hệ
khách hàng cá nhân đã được trình bày ở trên, còn nhiệm vụ của bộ phận
tư vấn là hỗ trợ cho các chuyên viên khách hàng trong việc marketing,
giới thiệu các sản phẩm, tư vấn sản phẩm cho khách hàng.
Phòng doanh nghiệp
Phòng doanh nghiệp có chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp
và trợ lý được chia thành cặp chuyên viên và trợ lý. Nhiệm vụ của chuyên
viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp cũng đã được trình bày như trên.
Thông thường các chuyên viên quan hệ khách hàng là người trực tiếp thực
hiện việc tiếp xúc, quan hệ với khách hàng, tìm kiếm những khách hàng mới
và duy trì những khách hàng đã có. Các trợ lý chịu trách nhiệm cùng các
chuyên viên hoàn chỉnh hồ sơ khách hàng và xác định nhu cầu tín dụng của
khách hàng, từ đó lập tờ trình và đề nghị giải ngân cho khách hàng.
11
Bộ phận kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng theo đúng quy trình tài trợ
thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan trên cơ sở hạn
mức khoản vay, bảo lãnh được phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp
tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác,
đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản của Ngân hàng, khách hàng
- Tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu
tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng
Phòng hỗ trợ kinh doanh
Phòng hỗ trợ kinh doanh được chia thành các bộ phận :
- Bộ phận giao dịch viên
- Bộ phận kiểm soát
- Bộ phận kho quỹ
- Bộ phận quản lý tín dụng
Bộ phận giao dịch viên
Thực hiện việc xử lý những giao dịch trực tiếp giữa khách hàng với
ngân hàng như những giao dich gửi tiền, rút tiền, tất toán sổ tiết kiệm, thu và
chi lãi,… Giao dịch viên cũng có nhiệm vụ giải đáp thắc mắc của khách
hàng và giới thiệu cho khách hàng những dịch vụ sẵn có của ngân hàng phù
hợp với nhu cầu của từng khách hàng. Bộ phận giao dịch viên đồng thời
thực hiện hạch toán các giao dịch của khách hàng với ngân hàng, đảm bảo
các giao dịch của khách hàng được thực hiện nhanh chóng
Bộ phận kiểm soát
Bộ phận kiểm soát thực hiện các công việc giám sát hoạt động của các
giao dịch viên trên các cơ sở
- Kiểm tra, giám sát về mặt nghiệp vụ của các giao dịch viên, đảm bảo
các giao dịch được hạch toán chính xác, đầy đủ
12
- Kiểm tra, giám sát về thái độ phục vụ của giao dịch viên.
- Giải đáp thắc mắc của khách hàng mà giao dịch viên chưa giải đáp được
Bộ phận kho quỹ
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ vè quản lý kho và xuất nhập quỹ, vận
chuyển tiền cho các phòng giao dịch khi có nhu cầu tiếp quỹ, điều chuyển tiền
đi NHNN, các ngân hàng đối tác và ngược lại theo quy trình đảm bảo an toàn
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan để kiểm soát lượng tiền
mặt giao dịch trong ngày từ đó đề xuất định mức tiền tồn quỹ hợp lý để
đảm bảo tiết kiệm vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, hạn chế tình trạng thừa
vốn đồng thời nâng cao an toàn kho quỹ
- Chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất với giám đốc chi nhánh về các
biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ
- Theo dõi, tổng hợp lập báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định
Bộ phận quản lý tín dụng
- Kiểm tra và tham mưu cho Ban Giám Đốc thực hiện đúng quy trình
nghiệp vụ Quản lý tín dụng theo chế độ quy định.
- Thực hiện chặt chẽ các bước kiểm tra trước khi giải ngân cho khách
hàng vay, thông qua việc quản lý tính tuân thủ của quyết định tín dụng,
tính chính xác và nhất quán của các thông tin về khách hàng, hợp đồng
vay, tài sản đảm bảo giữa hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử.
- Kiểm tra, đôn đốc công tác thu hồi vốn và theo dõi chất lượng tín dụng
khách hàng vay của Phòng kinh doanh.
- Giúp các cấp lãnh đạo nắm rõ tổng quan tình hình tín dụng hiện tại
của đơn vị.
Phòng kế toán và hành chính
Bộ phận kế toán : thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động
của Chi nhánh, không trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán giao dịch với khách hàng
13
- Thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán
tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ
của Chi nhánh theo quy định
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế
toán của Chi nhánh bao gồm các Phòng Giao dịch theo quy trình luân chuyển
và kiểm soát chứng từ . Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật
các chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định của Nhà nước và Sacombank.
- Đề xuất, tham mưu vớí Giám đốc Chi nhánh về việc hướng dẫn thực
hiện chế độ kế toán, xây dựng chế độ quản lý tài sản, định mức và quản lý tài
chính, nộp thuế, trích lập quản lý và sử dụng các quỹ
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài
chính, tài sản của Chi nhánh, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính,
phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của Chi nhánh
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác kế toán, quy trình luân chuyển
chứng từ và chi tiêu tài chính của các phòng giao dịch và các phòng nghiệp vụ
tại chi nhánh
- Quản lý toàn bộ số liệu, dữ liệu kế toán, bảo mật, cung cấp thông tin
hoạt động của Ngân hàng, của khách hàng qua số liệu kế toán theo quy định
và lập các báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước
- Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia, phối hợp với
các phòng về các vấn đề liên quan
Bộ phận hành chính: tổ chức công tác hành chính quản trị, nhân sự nhằm
phục vụ cho hoạt động của chi nhánh. Thực hiện công tác hướng đẫn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, tạo môi trường làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả
phục vụ của cán bộ nhân viên toàn chi nhánh một cách tốt nhất. Cụ thể là:
- Các vấn đề liên quan đến quản lý nhân sự, chấm công, theo dõi nhân
viên trong chi nhánh về việc chấp hành các kỷ luật đề ra
14
- Các vấn đề liên quan đến tổ chức đào tạo và nhu cầu đào tạo nhân
sự của chi nhánh
- Các văn bản trao đổi giữa chi nhánh với sở giao dịch và các phòng
giao dịch trực thuộc
- Các vấn đề liên quan đến cung cấp văn phòng phẩm, đồng phục
nhân viên, cơ sở vật chất
Bộ phận hành chính cũng quản lý một tổ an ninh thực hiện chức năng
đảm bảo an ninh cho chi nhánh, các phòng giao dịch trong các giao dịch hàng
ngày cũng như những giao dịch chuyển tiền giữa phòng giao dịch với chi
nhánh. Tổ an ninh này cũng có nhiệm vụ trợ giúp những bộ phận khác trong
những công việc hàng ngày như vận chuyển trang thiết bị, vận chuyển hồ sơ,
giấy tờ
1.2.3. Các dịch vụ ngân hàng
Sacombank chi nhánh đông đô cung cấp cho khách hàng tất cả các sản
phẩm và dịch vụ Ngân hàng mà hệ thống Sacombank đang có.
a. Với khách hàng cá nhân
a.1. Tín dụng
- Vay kinh doanh: sản phẩm đáp ứng linh hoạt các nhu cầu kinh doanh
của khách hàng, phù hợp với nhu cầu nhanh gọn, tỷ lệ tài trợ cao kể cả với
vay sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. Mức vay không giới hạn tùy
thuộc vào phương án sản xuất kinh doanh và tài sản bảo đảm, có thể vay
theo từng lần hay theo hạn mức.
- Vay tiêu dùng: như vay mua nhà,vay mua xe, vay chứng minh năng
lực tài chính, vay cầm cố giấy tờ có giá. Sacombank cho vay với mức lãi
suất cạnh tranh, thời hạn dài (đối với mua nhà là 30 năm – ưu tiên cho các
sản phẩm của Sacomreal,đối với mua ôtô là 60 tháng), nhận thế chấp bằng
chính tài sản hình thành từ vốn vay.
15
- Vay tín chấp: đây là hình thức vay không cần tài sản bảo đảm áp
dụng cho cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định, đang công tác tại
các cơ quan nhà nước hay các đơn vị được Sacombank chấp nhận với
hạn mức cho vay cao, mức lãi suất cạnh tranh và thời gian linh hoạt,thu
nhập càng cao thì hạn mức càng cao.
- Vay đặc thù: Sacombank thiết kế các giải pháp tài chính đặc biệt
phù hợp với từng khu vực, từng vùng miền, từng phân khúc khách hàng
cụ thể. Ví dụ như vay tiêu dùng – mỹ tín là áp dụng cho khách hàng là nữ
cán bộ công nhân viên đang công tác tại cơ quan nhà nước hay các đơn
vị được Sacombank chấp nhận, vay không cần tài sản đảm bảo
a.2. Tiền gửi
Huy động tiền gửi với nhiều loại hình phù hợp với nhu cầu của mọi
khách hàng với mức lãi suất cạnh tranh, kỳ hạn linh hoạt cho khách hàng
lựa chọn
- Tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn, chứng chỉ: có tất cả các sản phẩm tiền gửi
giúp khách hàng tiết kiệm tiền một cách an toàn, hiệu quả và sinh lời cao
nhất. Tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống: áp dụng cho tất cả khách hàng là
người Việt Nam hay nước ngoài, nhận tiền gửi bằng VND, USD, EUR, thời
hạn từ 1- 36 tháng, hình thức trả lãi: lãi trả trước, lãi trả hàng tháng, trả theo
kỳ, trả cuối kỳ, riêng với ngoại tệ thì lãi trả cuối kỳ. Ngoài ra còn nhiều hình
thức khác như: tiền gửi trực tuyến, tiền gửi góp ngày, tiền gửi tương lai,
chứng chỉ huy động vàng, tiền gửi Phù Đổng, Phát Lộc, Hoa Hồng, Đại Cát,
… cho khách hàng lựa chọn
- Tiền gửi, tiết kiệm không kỳ hạn: Dịch vụ tài khoản giúp khách hàng
thực hiện giao dịch một cách an toàn, nhanh chóng,chính xác mọi lúc mọi nơi.
Ngoài mức lãi suất không kỳ hạn khách hàng được hưởng thông thường thì
nếu số dư tiền gửi bình quân trong tháng của khách hàng đạt một mức nhất
16
định sẽ được hưởng thêm lãi suất thưởng tùy thuộc vào các gói sản phẩm mà
khách hàng sử dụng như: tài khoản Hoa Lợi, tài khoản Imax, tiết kiệm không
kỳ hạn Âu Cơ,…
a.3. Dịch vụ
- Dịch vụ chuyển tiền: chuyển tiền từ tài khoản hay tiền mặt đến bất kỳ
ngân hàng nào trong và ngoài nước; chuyển tiền đến đến tận nơi theo yêu cầu;
chuyển tiền ra nước ngoài nhanh chóng với tất cả các loại ngoại tệ. Các sản
phẩm như: chuyển tiền trong nước và quốc tế, dịch vụ chi trả kiều hối Money
Gram, dịch vụ chuyển tiền Bankdraft.
- Dịch vụ khác: an toàn, thuận lợi và tin cậy là những mục tiêu hàng đầu
luôn hướng đến để cung cấp giải pháp tài chính hoàn hảo cho mọi đối tượng
khách hàng. Các dịch vụ cung cấp ở đây là: dịch vụ cung ứng phát hành sec,
dịch vụ cho thuê ngăn tủ sắt, dịch vụ thấu chi tiền gửi, dịch vụ giữ hộ tài liệu
quan trọng, trung gian thanh toán mua bán bất động sản, giữ hộ vàng
- Bên cạnh đó còn cung cấp dịch vụ tiện ích như InternetBanking,
MobileBanking
a.4. Sản phẩm thẻ
Dịch vụ thẻ được đa dạng hóa với nhiều hình thức thẻ khác nhau, gắn
liền với những dịch vụ thanh toán mà khách hàng sử dụng. Thẻ thanh toán
của Sacombank được chấp nhận ở tất cả các điểm ATM trên toàn quốc. Bên
cạnh đó sacombank phối hợp với hệ thống thanh toán thẻ VISA, Master Card,
Union pay, tạo khả năng thanh toán quốc tế cho thẻ thanh toán
Ngoài máy ATM, Sacombank còn triển khai các điểm chấp nhận thẻ
(POS) tại những điểm bán hàng, tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng thẻ,
đưa dịch vụ thẻ thực hiện đúng nhiệm vụ của nó là hạn chế tiêu dùng bằng
tiền mặt
17
- Cung cấp sản phẩm thẻ thanh toán nội địa và quốc tế: giúp khách hàng
quản lý và sử dụng nguồn tài chính cá nhân hiệu quả tại bất cứ nơi đâu
- Thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: nguồn tài chính dự phòng thiết yếu cho
mọi nhu cầu chi tiêu mua sắm
- Thẻ trả trước: phương tiện tài chính lí tưởng cho mọi người, mọi lứa tuổi
a.5. Giải pháp bảo hiểm và đầu tư
- Kế hoạch tài chính: cung cấp đến khách hàng nhóm giải pháp tài chính
tối ưu nhằm giúp cho khách hàng có thể hoạch định được chi phí và thu nhập
phát sinh trong tương lai ngay tại thời điểm hiện tại. Từ đó bảo đảm nguồn
kinh phí cho khách hàng trong suốt thời gian tham gia sản phẩm. Gồm có: bảo
đảm hưu trí, bảo dảm giáo dục.
- Tỷ giá hối đoái: cung cấp các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm và đầu tư tỷ
giá vàng, ngoại tệ nhằm giúp nhà đầu tư cá nhân phòng ngừa rủi ro, cũng như tối
đa hóa lợi nhuận giao dịch trên thị trường ngoại hối. Các sản phẩm: giao dịch
mua ngay/ kỳ hạn ngoại tệ/ vàng, giao dịch mua bán quyền chọn ngoại tệ.
- Sản phẩm cấu trúc: đây là nhóm sản phẩm đầu tư mang đến cho khách
hàng cơ hội nhận được lợi tức cao hơn các sản phẩm thông thường thông qua
việc kết hợp các sản phẩm tiền gửi với quyền chọn và khẩu vị rủi ro của nhà
đầu tư.
b. Với khách hàng doanh nghiệp
b.1. Tiền gửi
- Tiền gửi thanh toán: khách hàng sẽ được nhận,chuyển khoản tiền
nhanh chóng và chi phí thấp nhất, với mạng lưới rộng khắp, Sacombank sẽ
đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng. Mở tài khoản một nơi khách
hàng được giao dịch tại nhiều nơi, được hưởng lãi suất bậc thang theo số dư
tiền gửi thực tế, bảo mật, an toàn, tiện lợi.
18
- Tiền gửi có kỳ hạn: mang đến cho khách hàng lợi nhuận tối ưu, thêm
nhiều tiện ích từ khoản tiền nhàn rỗi. Lãi suất tiền gửi thỏa thuận hấp dẫn, kỳ
hạn gửi đa dạng, an toàn, bảo mật và có thể làm tài sản thế chấp để vay vốn.
Gồm có các sản phẩm: tiền gửi linh hoạt, tiền gửi thả nổi, tiền gửi trung hạn
linh hoạt.
b.2. Cho vay doanh nghiệp
- Cho vay bổ sung vốn lưu động: cung cấp vốn cho khách hàng đang
có nhu cầu bổ sung vốn lưu động phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh: xuất nhập khẩu, mua nguyên liệu sản xuất, thương mại…Thời hạn
vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, lãi suất ưu đãi, chấp nhận tài
sản thế chấp hình thành từ vốn vay. Các sản phẩm như: cho vay sản xuất
kinh doanh, bao thanh toán nội địa, tài trợ thương mại trong nước.
- Cho vay đầu tư tài sản/dự án: đáp ứng vốn cho khách hàng có nhu
cầu mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh hay đầu tư dự án mới nhưng chưa đủ nguồn lực tài chính để thực
hiện như tài trợ mua xe ôtô doanh nghiệp, cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ bằng nguồn vốn ủy thác.
- Bảo lãnh: sản phẩm phù hợp với khách hàng có nhu cầu đảm bảo
nghĩa vụ tài chính của mình với đối tác và cần một ngân hàng cam kết với
đối tác thực hiện thay nghĩa vụ này trong trường hợp khách hàng không
thực hiện đúng hay thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết. Các
dịch vụ bảo lãnh đa dạng: bảo lãnh trong và ngoài nước, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
b.3. Thanh toán quốc tế: dịch vụ thanh toán quốc tế của Sacombank
bao gồm rất nhiều hình thức thanh toán với nhiều tiện ích, nhiều loại
ngoại tệ, dịch vụ nhanh chóng, chính xác giúp quý khách hàng nâng cao
uy tín với đối tác đồng thời tiết kiệm được chi phí và thời gian.
19
- Xuất nhập khẩu trọn gói
- Tín dụng chứng từ
- Nhờ thu, chuyển tiền
b.4. Tài trợ xuất nhập khẩu: cung cấp cho quý khách hàng các sản phẩm
tài trợ thương mại xuất nhập khẩu đa dạng, tài trợ các giai đoạn của thương
vụ với nhiều hình thức linh hoạt, giúp khách hàng lựa chọn các giải pháp tài
chính phù hợp nhất nhằm tiết kiệm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Tài trợ xuất khẩu
- Tài trợ nhập khẩu
b.5. Giải pháp bảo hiểm và đầu tư: mang đến cho khách hàng các sản
phẩm và giải pháp tiền tệ thích hợp với nhu cầu và khả năng của khách hàng
nhằm phòng ngừa rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận.
- Tỷ giá hối đoái: cung cấp các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm và đầu tư tỷ
giá vàng, ngoại tệ nhằm giúp nhà đầu tư doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro,
cũng như tối đa hóa lợi nhuận giao dịch trên thị trường ngoại hối.
- Sản phẩm cấu trúc: nhóm sản phẩm đầu tư mang đến cho khách hàng cơ
hội nhận được lợi tức cao hơn các sản phẩm thông thường thông qua việc kết
hợp các sản phẩm tiền gửi với quyền chọn và khẩu vị rủi ro của nhà đầu tư.
- Hàng hóa: sản phẩm phái sinh hàng hóa không chỉ cung cấp cho doanh
nghiệp khả năng giảm thiểu rủi ro biến động giá cả hàng hóa, nó còn là một
công cụ hoạt động hiệu quả giúp các nhà đầu tư mang lại nguồn lợi nhuận
mong muốn
20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA SACOMBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Xác định được khách hàng tiềm năng của mình là những khách hàng cá
nhân, hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp mới thành lập, và cả các doanh
nghiệp đang cổ phần hóa, Sacombank chi nhánh Đông Đô không ngừng tìm
kiếm những khách hàng mới tại địa bàn hoạt động của mình cũng như những
địa bàn khác khu vực ngoài khu vực nội thành Hà Nội và các vùng phụ cận.
Chi nhánh có những khách hàng quen thuộc ở vùng ngoại thành như những
huyện Chương Mỹ, Sóc Sơn,… điều này chứng tỏ sự năng động của chi
nhánh trong qua trình tìm kiếm khách hàng
Với mục tiêu ngày càng mở rộng vè quy mô cũng như chất lượng
nguồn vốn huy động và các khoản tín dụng, không chỉ mở rộng đối tượng
khách hàng, Sacombank Đông Đô còn không ngừng duy trì mối quan hệ,
trợ giúp các khách hàng truyền thống đang giữ mối quan hệ giao dịch với
ngân hàng. Vì vậy, Sacombank Đông Đô luôn được khách hàng, nhất là
những khách hàng doanh nghiệp đánh giá cao cả về chất lượng phục vụ
cũng như thái độ nhiệt tình của nhân viên
2.1. NĂM 2008
Ngày 15/2/2008 chi nhánh bắt đầu được thành lập, cơ chế tổ chức bộ
máy còn chưa hoàn chỉnh, nhân sự còn thiếu và yếu, chưa mở rộng được
mạng lứoi khách hàng. Và cũng trong năm 2008 thì tình hình kinh tế cũng
không thuận lợi cho ngành kinh tế nói chung và ngành tài chính ngân hàng
nói riêng, khủng hoảng tài chính tiền tệ gây nên hậu quả nghiêm trọng cho
nền kinh tế, người dân mất niềm tin vào hệ thống ngân hàng thương mại.
Đối đầu với những thách thức từ bên trong và bên ngoài, chi nhánh đã
đạt được kết quả kinh doanh như sau:
21
Về tài sản: tổng tài sản của chi nhánh đạt 684,4 tỷ đồng, so với 400 tỷ
đồng khi chi nhánh bắt đầu thành lập đã tăng thêm 284,4 tỷ đồng.
Về doanh thu và lợi nhuận
Tổng doanh thu: 84,59 tỷ
Tổng chi phí: 74,68 tỷ
Lợi nhuận trước thuế: 9,91 tỷ
Như vậy trong năm 2008, do tác động từ tình hình kinh tế xã hội và bản
thân chi nhánh mới thành lập nên hoạt động tỏ ra chưa hiệu quả.
2.2. GIAI ĐOẠN 2009 – 2011
Tổng tài sản
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Tổng tài sản (tỷ đồng) 684,4 1027,8 1535,1 2319,8
Tăng so với năm trước 50,18% 49,36% 51,12%
Ta thấy quy mô tổng tài sản tăng mạnh qua 2 năm 2009 và 2010, từ
684,4 tỷ năm 2008 lên 1535,1 tỷ năm 2010 cho thấy quy mô của chi nhánh
được mở rộng, sang năm 2011 tổng tài sản tiếp tục gia tăng về quy mô đạt
mức 2319,8 tỷ
Huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Tổng huy động vốn 1237,1 1546,3 1819,2
Theo loại hình huy động
- Huy động cá nhân 494,8 587,6 673,1
- Huy động doanh nghiệp 742,3 958,7 1146,1
Theo loại ngoại tệ
- VND 1014,4 1257,1 1489,9
- Ngoại tệ 222,7 289,2 329,3
Theo thời hạn huy động
- Ngắn hạn 694 886 1073,3
- Trung, dài hạn 543,1 660,3 745,9
22
Tính đến hết năm 2009, sau gần 2 năm khi chi nhánh được thành lập,
tổng vốn huy động là 1237,1 tỷ. Mặc dù kinh tế gặp nhiều khó khăn trong giai
đoạn này nhưng chi nhánh vẫn đạt được những kết quả tốt trong công tác huy
động vốn, lượng vốn huy động tiếp tục tăng trong năm 2010 lên 1546,3 tỷ,
năm 2011 tiếp tục tăng lên 1819,2 tỷ
Theo bảng số liệu trên, huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp luôn
chiếm 60 - 65% trong tổng huy động vốn. Bên cạnh đó chi nhánh vẫn đẩy
mạnh huy động vốn từ cá nhân. Tỷ trọng tăng trưởng huy động vốn từ cá
nhân đều tăng qua các năm với mức tăng khoảng 20%
Về thời hạn huy động vốn, thì phần lớn luợng vốn huy động có thời hạn
ngắn. Lượng vốn huy động có thời hạn ngắn chiểm tỷ trọng từ 55 - 60% do trong
giai đoạn này chính sách tiền tệ của Nhà nước luôn bị điều chỉnh để phù hợp với
tình hình kinh tế xã hội, ảnh hưởng không ít đến tâm lý gửi tiền của cá nhân và
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, về loại tiền tiền huy động thì chủ yếu là VND do ngoại
tệ có mức lãi suất chưa hấp dẫn nên không thúc đẩy được khả năng huy
động bằng ngoại tệ. Lượng vốn huy động bằng ngoại tệ chỉ chiếm khoảng
18-19% trong cơ cấu vốn huy động
Như vậy, qua các năm 2009-2011, ta thấy có sự tăng lên của tổng huy
vốn và cũng có sự thay đổi trong cơ cấu huy động giữa cá nhân với doanh
nghiệp. Trong những năm tiếp theo chi nhánh sẽ phấn đấu dịch chuyển cơ
cấu về kỳ hạn và loại tiền tệ huy động .
23
Dư nợ tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Tổng dư nợ tín dụng 851,6 1038,5 1153,9
Theo đối tượng cho vay
- Cho vay cá nhân 265,7 368,7 438,5
- Cho vay doanh nghiệp 585,9 669,8 715,4
Theo thời hạn cho vay
- Ngắn hạn 538,2 613,8 633,5
- Trung và dài hạn 313,4 424,7 520,4
Theo loại ngoại tệ
- VND 748,6 913,9 1016,6
- Ngoại tệ 103 124,6 137,3
Ta thấy tăng trưởng tín dụng của chi nhánh khá nhanh. Năm 2009 đạt 851,6
tỷ, năm 2010 mức dư nợ tín dụng là 1038,5 tỷ so với 2009 tăng 21,9 %. Tính đến
hết năm 2011 dư nợ tín dụng của chi nhánh tiếp tục tăng nhưng mức tăng chỉ
còn 11,1 % đạt 1153,9 tỷ.
Không chỉ tăng về mặt quy mô mà về cơ cấu dư nợ tín dụng cũng có sự
khác biệt. Về thời hạn cho vay do trong giai đoạn này chi nhánh huy động
phần lớn là ngắn hạn vì vậy cho vay cũng là ngắn hạn. Năm 2009 dư nợ tín
dụng ngắn hạn là 63,2 %, sang năm 2010 giảm xuống 59,1 % và năm 2011
giảm xuống mức 54,9 %, chi nhánh đã thúc đẩy tín dụng trung và dài hạn.
Đối tượng cho vay cũng được cơ cấu lại, chi nhánh đã đẩy cao cho vay
cá nhân thay vì tập trung vào doanh nghiệp là những đối tượng hoạt động
năng động, điều kiện cho vay tốt và mức lãi suất cho vay cao hơn cá nhân
nhưng cá nhân cũng có những thế mạnh. Cho vay cá nhân từ mức chỉ chiếm
31,2% trong cơ cấu cho vay năm 2009 đã tăng lên trong các năm tiếp theo đạt
35,5% năm 2010 và 38% năm 2011.
 

abide3012

Member
Re: [Free] tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín và sacombank chi nhánh đông đô

Ad ơi cho em xin link với ạ
 

tothihuongtra

New Member
Re: [Free] tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín và sacombank chi nhánh đông đô

cho xin link vs ạ
 

daigai

Well-Known Member
Re: [Free] tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín và sacombank chi nhánh đông đô

bài này chỉ có thế thôi bạn copy vào word ấy
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top