whiteshark_mio

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội





Bộ máy kế toán tài chính của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Tại trụ sở chính của công ty có một phòng kế toán làm nhiêm vụ hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty, lập các báo cáo theo qui định chung. Các trạm trực thuộc không có phòng kế toán mà chỉ bó trí một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu.Bộ máy kế toán được bố trí thêo sơ đồ sau:
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

sẽ có điều kiện tốt hơn để sử dụng nợ và cổ phiếu ưu đãi.
d. Tỷ lệ tăng trưởng; Các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn các doanh nghiệp tăng trưởng thấp
e. Khả năng sinh lãi: Hầu như các doanh nghiệp có khả năng lãi lớn thường sử dụng ít nợ hơn các doanh nghiệp khác. Lý lẽ đơn giản là các doanh nghiệp này có khả năng tự đáp ứng nhu cầu vốn của mình bằng nguồn vốn lấy ra từ lợi nhuận.
f. Thuế: Đây là yếu tố trực tiếp làm giảm lợi nhuận hay lượng tái đầu tư nên nó cũng có những ảnh hưởng nhất định
g. Kiểm soát: Dạng vốn doanh nghiệp kiểm soát được thì có thể sử dụng được nợ hay vốn cổ đông (vốn chủ sở hữu) là tuỳ tình huống cụ thể
h. Thái độ của nhà quản trị: Tuỳ theo thái độ của nhà quản trị có xu hướng sử dụng nhiều nợ hay không.
i. Thái độ của các nhà đầu tư và cơ quan xếp hạng trái phiếu: Trong hầu hết các trường hợp doanh nghiệp thảo luận cơ cấu vốn với người cho vay và với cơ quan xếp hạng trái phiếu. Sau đó đánh giá lời khuyên của họ với doanh nghiệp
k. Các điều kiện thị trường có ảnh hưởng quan trọng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
l. Điều kiện bên trong doanh nghiệp: Các điều kiện như sự thành công của chương trình phát triển doanh nghiệp, các dự án khả năng sinh lãi cao... cũng ảnh hưởng tới cơ cấu vốn trong trường hợp doanh nghiệp có dự báo có lợi nhuận cao trong tương lai, nó sẽ không phát hành cổ phiếu mà thay vào đố là phát hành giấy nợ sau đó khi thu nhập cao trở thành hiện thực nó mới phát hành cổ phiếu để trả nợ và trở lại cơ cấu vốn tối ưu
m. Khả năng linh hoạt về tài chính: Đó là duy trì lượng dự trữ khả năng vay nợ hợp lý trong những trường hợp cần thiết.
Phần II
Phân tích tình hình tài chính ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội
I. Giới thiệu khái quát về công ty
1. Quá trình thành lập và phát triển
Công ty kinh doanh và chế biến than hà nội trước đây là công ty cung ứng than xi măng thuộc tổng cục vật tư - Bộ vật tư. Thực hiện chủ trương của nhà nước về quản lí vật tư theo ngành từ sản xuất đến lưu thông phân phối, ngày 25/ 11 / 1974 Hội đồng chính phủ chuyển chức năng quản lí cung ứng than về bộ điện than( Quyết định 254 - CP ngày 9/ 12/ 1974). Bộ diiện than ra quyết định 1978/ ĐT - QLKT thành lập công ty quản lí và phân phối than Hà nội. Do yêu cầu hoạt động và đòi hỏi của nhiệm vụ nên tổ chức công ty đã nhiều lần thay đổi:
Từ năm 1975 - 1978 Công ty quản lí và phân phối than Hà nội trực thuộc tổng công ty quản lí than thuộc bộ điện than.
Từ năm 1979 - 1981 đổi tên Công ty quản lí và cung ứng than Hà nội thuộc bộ mỏ và than sau đó thuộc Bộ năng lượng.
Theo chủ trương của nhà nước thành lập doanh nghiệp nhà nước nên ngày 30 / 6 / 1993 Bộ năng lượng đã ban hành quyết định 448 / NL - TCCP - LD thành lập doanh nghiệp nhà nước. Công ty cung ứng than Hà nội thành Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội trực thuộc Công ty kinh doanh và chế biến than Việt nam, trụ sở chính tại phường Phương liệt - quận Thanh xuân - Hà nội.
1.1. Cơ sở vật chất:
Qua các thời kỳ công ty không ngừng phát triển về mọi mặt. Trụ sở chính của công ty nay là khu nhà 3 tầng khang trang với các phòng ban được trang bị khá đầy đủ về các phương tiện làm việc. Ngoài trụ sở chính công ty còn bao gồm cả các trạm đóng rải rác ở các tỉnh miền bắc.
1.2. Về nhân lực:
Lực lượng cán bộ công nhân viên công ty đông nhất là 350 người, hiện nay còn khoảng 180 người(chưa kể lao động bốc xúc). Trình độ cán bộ CNV ngày một nâng cao. Hiện nay trình độ đại học có 54 người, trung cấp có 44 người, trong đó cán bộ lãnh đạo có 24/ 33 đồng chí có trình độ đại học chiếm 72 % có 4/ 33 đồng chí có trình độ trung cấp chiếm 12%, có 9/ 33đồng chí cán bộ chủ chốt có tuổi đời dưới 40 tuổi còn lại hầu hết tuổi đời dưới 50; có tới 30% cán bộ chủ chốt là nữ. Số liệu trên cho thấy đội ngũ cán bộ CNV của công ty có nhiều tiềm năng phát triển, đây là nguồn nhân lực tốt cho công ty. Đó là kết quả của công tác giáo dục đào tạo bồi dưỡng có chọn lọc và ý trí vươn lên của đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ chủ chốt (có đồng chí có tới 2 bằng đại học).
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng:
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội có chức năng quản lí vật tư than cho nền kinh tế quốc dân, từ trung ương cho đến địa phương tại Hà nội và các tỉnh phụ cận. Thông qua đó:
- Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị tường phát triển.
- Đảm bảo đơi sống cho người lao động.
- Tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ:
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội có nhiệm vụ tổ chức thu mua cung ứng đủ than theo kế hoạch cho các nhu cầu sử dụng than của các hộ từ trung ương cho tới địa phương và các tỉnh phụ cận. Hay nói một cách khác công ty có nhiệm vụ kinh doanh và sản xuất chế biến than sinh hoạt, phục vụ mọi nhu cầu than cho sản xuất và sinh hoạt của các hộ ở nội ngoại thành Hà nội và các tỉnh phụ cận.
Bên cạnh đó công ty còn có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh.
- Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh và quản lí khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ấy.
- Thực hiện đúng cam kết trong các hợp đồng liên quan.
- Tuân thủ các chế độ chính sách quản lí kinh tế tài chính của nhà nước ban hành.
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của công ty.
Tiền thân là một xí nghiệp do nhà nước quản lí mọi hoạt động kinh doanh là thụ động dưới sự điều tiết của nhà nước(tạo ra sự hạn chế lớn trong khả năng cạnh tranh trên thị trường). Ngày nay trong cơ chế thị trường công ty phải tự chủ về mọi mặt từ nguồn vốn đến nơi tiêu thụ, bên cạnh đó công ty còn gặp nhiều vấn đề khó khăn khác như cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc kồng kềnh, cơ sở vật chất đầu tư cho kinh doanh còn quá lạc hậu, và thiếu thốn.
Mặt khác công ty lại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các tổ chức cá nhân kinh doanh cùng ngành.Song với quyết tâm của cán bộ lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và sự ủng hộ của Tổng công ty than công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển như ngày nay.
Qua bảng số liệu thu thập được về doanh thu bán hàng của công ty qua các năm từ 1996 đến năm 2000 có thể cho ta cách nhìn khái quát về thực trạng ở công ty.
Tổng doanh thu (đơn vị tính tỷ đồng)
25
96 97 98 99 00
Biểu 1: Báo cáo thu nhập qua các năm từ 1996 đến năm 2000
Đơn vị tính đồng
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện
thực hiện
1.Tổng doanh thu
23.789.543.125
22.654.612.098
23.187.054.667
23.813.619.271
24.517.908.304
2. Các khoản giảm trừ
235.250.846
227.197.881
23.739.026
3. Doanh thu thuần
23.554.292.279
22.427.414.217
22.954.315.641
23.813.619.271
24.517.908.304
4. Giá vốn hàng bán
20.308.481.712
19.515.310.509
19.857.800.738
20.960.486.593
21.661.817.650
5. Lợi tức gộp
3.245.810.567
2.912.103.708
3.096.514.903
2.853.132.678
2.856.090.654
6. Chi phí bán hàng
3.168.495.443
2.879.548.428
3.066.627.168
2.763.3...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top