kiniem_12

New Member

Download miễn phí Đặc điểm bệnh tay chân miệng





Lý do nhập viện:
Sang thương da niêm là dấu hiệu nhận biết bệnh nhưng không phải là lý do chính yếu
khiến cha mẹ trẻ quan tâm. Ở những trẻ độ I, đa số (53,3%) cha mẹ trẻ phát hiện được
sang thương da niêm nghĩa là phát hiện được bệnh trước khi có biến chứng. Đối với
những trẻ từ độ II trở lên, chỉ một số nhỏ trẻ được phát hiện bệnh trước còn đa số trẻ
đến vì biểu hiệnsốt hay vì các dấu hiệu của biến chứng bệnh như giật mình rõ, run
chi rõ hay co giật, yếu liệt hay thậm chí khi trẻ đã hôn mê, tím tái.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ĐẶC ĐIỂM BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh tay chân miệng (TCM) tại Khoa Nhiễm – Thần
Kinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2007.
Phương pháp: Cắt ngang, mô tả.
Kết quả: Có 538 trẻ bệnh tay chân miệng nhập viện. Có đến 91% các trẻ này chưa
đến 36 tháng tuổi. Số trẻ có triệu chứng thần kinh là 448 (83,3%). Trong số trẻ có
triệu chứng thần kinh, 189 trẻ (35,1%) có biến chứng nặng (viêm màng não, viêm não
thân não, viêm não tủy và liệt mềm cấp). Số trẻ có biến chứng hô hấp tuần hoàn là 90
(16,7%), trong đó 22 trẻ (4,1%) phù phổi và sốc. Có 16 trẻ tử vong, chiếm tỉ lệ 3%.
Sốt là mốc thời gian đáng tin cậy để theo dõi diễn tiến bệnh. Trẻ bệnh thường bị biến
chứng thần kinh vào ngày 2, biến chứng hô hấp- tuần hoàn vào ngày 3 của sốt. Có
14/16 trẻ tử vong trong vòng 24 giờ sau khi xuất hiện biến chứng hô hấp- tuần hoàn,
vào ngày 3 hay 4 kể từ lúc sốt. Các yếu tố có liên quan đến biến chứng và tử vong
của bệnh tay chân miệng là sốt cao và ói.
Kết luận: Cần theo dõi sát các trẻ bệnh tay chân miệng có sốt cao, ói nhiều để phát
hiện sớm các biến chứng về hô hấp và tuần hoàn, đặc biệt vào ngày thứ hai kể từ khi
có sốt.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF THE HAND FOOT MOUTH DISEASE AT THE
CHILDREN HOSPITAL NoI – HO CHI MINH CITY – IN 2007
Truong Thi Chiet Ngu, Doan Thi Ngoc Diep, Truong Huu Khanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 219 - 223
Objectives: To describe clinical characteristics and evolution of hand- foot- mouth
patients admitted to Hospital Children I.
Method: Cross-sectional descriptive study.
Results: There were 538 patients admitted Hospital Children I. Four hundred and
ninety patients (91%) are under 36 months. Four hundred and forty eight patients
(83.3%) had neurological complications, including meningitis, rhomb encephalitis,
and acute flaccid paralysis. Ninety patients (16.7%) had cardiopulmonary
complications, including tachypnea, tachycardia, hypertension and eventually
pulmonary edema- shock. There were 16 children (3%) died. Fever is a time-point
that is reliable to follow up patients. They often had complications at the second or
third day of fever. Fourteen of 16 patients died in 24 hours after cardiopulmonary
complications appeared.
Conclusions: We should strictly follow up the HFM patients who have high fever,
vomiting to recognize the cardiopulmonary complications, especially at the second
day of fever.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng (TCM) là một hội chứng phát ban khá chuyên biệt gây ra bởi
Enterovirus (EV). Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Coxsackievirus A16
(CVA16). Bệnh cũng có thể do một số tác nhân khác như Enterovirus 71 (EV71);
Coxsackieviruses A (CVA) 5, 7, 9, 10 và Coxsackieviruses B 2 và 5. Trong đó, EV71
là tác nhân đáng quan tâm nhất vì có thể gây ra các bệnh cảnh trầm trọng đưa đến tử
vong nhanh chóng, đặc biệt là ở trẻ nhỏ(Error! Reference source not found.).
Ở vùng Châu Á- Thái Bình Dương, kể từ năm 1997, nhiều trận dịch lớn và sự lưu
hành địa phương mức độ cao của EV71 đã được báo cáo, đặc biệt là 2 trận dịch
TCM lớn ở Sarawak (năm 1997) và Đài Loan (năm 1998)(Error! Reference source not
found.). Một đặc tính thông báo của các trận dịch trên là sự xuất hiện của hội chứng
phù phổi thần kinh kèm với viêm não thân não gây tử vong nhanh chóng, thường
là trong vòng 24 đến 48 giờ sau khởi bệnh.
Tại Việt Nam, trong vài năm gần đây cũng đã ghi nhận rất nhiều trẻ bệnh TCM,
cũng như các trẻ bị TCM có biến chứng thần kinh, hô hấp và tuần hoàn. Nghiên
cứu này nhằm mô tả những đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh
TCM ở trẻ em.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu là 385 trẻ.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả các trẻ được chẩn đoán bệnh TCM nhập Khoa Nhiễm-
Thần Kinh hay Khoa Cấp Cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh
nhân có bệnh lý nền mạn tính hay các bệnh lý khác kèm theo.
Một số khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu
Phân độ nặng trẻ TCM
Độ I: Sang thương da niêm đơn thuần. Độ II: Có các triệu chứng thần kinh như: giật
mình, run chi, yếu chi, co giật, hôn mê...Độ III A: Rối loạn hệ thần kinh tự động. Độ
IIIB: Phù phổi cấp, suy tuần hoàn (±).
Biến chứng thần kinh
Trẻ bệnh TCM từ độ II trở lên.
Biến chứng thần kinh nặng
Viêm màng não, viêm não, viêm não tủy và liệt mềm cấp.
Biến chứng hô hấp- tuần hoàn
Trẻ bệnh TCM độ IIIA và IIIB.
Biến chứng hô hấp- tuần hoàn nặng
Trẻ bệnh TCM độ IIIB.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Có 538 trẻ được đưa vào nghiên cứu. Trong đó có 90 BN (16,6%) độ I, 358 BN
(66,6%) độ II, 68 BN (12,6%) độ IIIA và 22 BN (4,1%) độ IIIB.
Đặc điểm về dịch tễ học
Giới tính
Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỉ lệ nam: nữ là 1,45:1. Có sự khác biệt về tỉ lệ trẻ
nam giữa 2 nhóm có biến chứng thần kinh- hô hấp- tuần hoàn và nhóm không biến
chứng. Có thể là do khả năng mẫn cảm bệnh ở mức độ gen của ký chủ(Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.). Trong nghiên cứu này, không thấy sự liên quan giữa
giới tính và tử vong trong bệnh TCM.
Tuổi
Bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ hơn 3 tuổi, đỉnh là 1-2 tuổi (48,3%) và ít gặp ở trẻ nhỏ hơn
6 tháng và trên 5 tuổi. Đối với các trường hợp TCM có biến chứng hô hấp- tuần
hoàn chủ yếu là trẻ từ 12-24 tháng (47,8%) và không có trẻ nào dưới 6 tháng tuổi.
Địa phương
Bệnh TCM xảy ra rải rác ở tất cả các tỉnh thành miền Nam.
Khả năng tái nhiễm
Trẻ có thể mắc bệnh TCM nhiều lần, thậm chí trong cùng một mùa bệnh. Số lần
mắc bệnh không liên quan đến độ nặng bệnh và độ nặng giữa 2 lần mắc bệnh cũng
không giống nhau. Điều này cho thấy khả năng trẻ nhiễm các chủng huyết thanh
EV khác nhau trong các lần mắc bệnh.
Triệu chứng khởi phát
Có 66,4% trẻ khởi phát bệnh với triệu chứng sốt. Sang thương da niêm là các dấu
hiệu rõ ràng để nhận diện bệnh nhưng chỉ có 23,2% trẻ khởi phát là sang thương
da và 7,4% là bỏ ăn hay lở miệng.
Lý do nhập viện:
Sang thương da niêm là dấu hiệu nhận biết bệnh nhưng không phải là lý do chính yếu
khiến cha mẹ trẻ quan tâm. Ở những trẻ độ I, đa số (53,3%) cha mẹ trẻ phát hiện được
sang thương da niêm nghĩa là phát hiện được bệnh trước khi có biến chứng. Đối với
những trẻ từ độ II trở lên, chỉ một số nhỏ trẻ được phát hiện bệnh trước còn đa số trẻ
đến vì biểu hiện sốt hay vì các dấu hiệu của biến chứng bệnh như giật mình rõ, run
chi rõ hay co giật, yếu liệt hay thậm chí khi trẻ đã hôn mê, tím tái.
Đặc điểm và diễn tiến bệnh
Đặc điểm sang thương da
ĐốI với các trẻ bệnh độ IIIA và IIIB, tỉ lệ trẻ phát ban kín đáo, số lượng ít (<5 sẩn
hồng ban ở một vị trí) cao hơn nhóm trẻ độ I và II. Đa số trẻ cũng chỉ nổi sẩn hồng
ban đơn thuần. Như vậy, có thể các trẻ ít phát ban hơn và ít bị lở miệng hơn lại là
những trẻ có nguy cơ nhiễm EV71 cao hơn và do vậy nguy cơ bị biến chứng cao hơn.
Triệu chứng sốt
Có đến 93,5% trẻ có triệu chứng sốt. Tất cả các trẻ có biến chứng thần kinh- hô hấp-
tuần hoàn đều có sốt trước nhập viện. Các biến chứng thuờng xảy ra vào thời điểm sốt
cao nh
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Bệnh Thủy Đậu Bằng Zincpaste Y dược 0
D đặc điểm lâm sàng và kết quả xử trí ban đầu shh cấp trẻ em tại khoa cấp cứu bệnh viện nhi trung ương Y dược 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Đợt Bùng Phát Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Y dược 0
Q Tình hình đặc điểm lâm sàng và căn nguyên gây dị ứng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Y dược 1
D Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg âm tính điều trị tại bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên Y dược 0
D Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị phản vệ tại bệnh viện trung ương thái nguyên Y dược 0
D Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá tại bệnh viện ung bướu hà nội giai đoạn 2012 2016 Y dược 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh phù đầu ở lợn sau cai sữa trên địa bàn tỉnh Thái Bình và chế Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, xác định yếu tố gây bệnh của vi khuẩn e. coli trong bệnh phù đầu Nông Lâm Thủy sản 0
G Đặc điểm diễn biến huyết áp 24 giờ của bệnh nhân tai biến mạch não Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top