daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa di căn hạch
ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư tuyến giáp (UTTG) là loại ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết (90%) và chiếm 63% trong tổng số chết do ung thư tuyến nội tiết [1]. UTTG chiếm 1% các loại ung thư nói chung [2]. Trên thế giới tỷ lệ mắc UTTG dao động khoảng 0,5-10/100.000 dân, tỷ lệ này tùy thuộc vào vùng miền và quốc gia [3]. Việt Nam nằm trong nhóm các nước có tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp cao.Theo tác giả Nguyễn Quốc Bảo năm 2010 tỉ lệ mắc ở nam giới khoảng 1,8/100.000 dân, ở nữ khoảng 5,6/100.000 dân[4]. Theo tác giả Nguyễn Bá Đức, ở Hà Nội tỷ lệ UTTG chiếm 2% tổng số ung thư trong đó nam giới 0,8% nữ giới 3,6% [5], với tỷ lệ nam/nữ là 1/2. Một số yếu tố nguy cơ gây UTTG như tiền sử tia xạ vùng đầu cổ, gia đình có người bị UTTG, sống trong vùng bị ảnh hưởng bức xạ hạt nhân và một số yếu tố khác.
Mô bệnh học có thể chia làm hai nhóm khác nhau về lâm sàng, phương pháp điều trị và tiên lượng, đó là ung thư tuyến giáp thể biệt hóa và ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa. Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tiến triển chậm, bệnh nhân thường đến viện ở giai đoạn chưa di căn xa, u tại chỗ và hạch di căn còn có thể cắt bỏ được và tiên lượng tốt. Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa tiến triển nhanh, bệnh nhân thường đến viện khi khối u và hạch đã xâm lấn rộng, không cắt bỏ được, di căn xa sớm và tiên lượng xấu.
Điều trị ung thư tuyến giáp có thể áp dụng nhiều phương pháp điều trị như phẫu thuật, điều trị phóng xạ, hóa chất và điều trị nội tiết. Trong đó,phẫu thuật đóng vai trò quan trọng nhất có tính chất quyết định đến kết quả điều trị với các chỉ định phẫu thuật như cắt toàn bộ tuyến giáp, cắt thuỳ giáp có u và eo giáp, ... có hay không kèm theo vét hạch cổ. Sau phẫu thuật cắt giáp toàn bộ, bệnh nhân có thể được điều trị bằng I131 và hormon thay thế vừa có tác dụng bổ xung hormon duy trì hoạt động của cơ thể vừa có tác dụng làm giảm nồng độ TSH giúp duy trì bệnh ổn định lâu dài. Xạ trị có vai trò bổ trợ đối với ung thư tuyến giáp không biệt hóa và ung thư tuyến giáp thể tủy. Hóa chất toàn thân hiện tại chưa chứng tỏ được vai trò trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp.
Ung thư tuyến giáp là bệnh lý tiên lượng rất tốt, tỉ lệ sống thêm 5 năm trung bình của nhóm biệt hóa khoảng trên 90% [6]. Vì vậy mà những nghiên cứu về ung thư tuyến giáp đòi hỏi phải có thời gian theo dõi rất dài mới có ý nghĩa. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về ung thư tuyến giáp với thời gian theo dõi 5 năm như của Mazzaferi và Prager [7, 8]. Tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về ung thư tuyến giáp với khoảng thời gian 5 năm như Lê Văn Quảng, Đinh Xuân Cường, …. Bệnh viện ung bướu Hà Nội điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp nhiều năm, tuy nhiên điều trị phóng xạ I131 sau phẫu thuật mới bắt đầu triển khai từ 2012. Và chưa có nhiều tài liệu và nghiên cứu đánh giá về kết quả điều trị bệnh nhân ung thư tuyến giáp nói chung và thể biệt hoá nói riêng tại Bệnh viện.
Vì vậy để có thêm kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị cũng như hiểu biết thêm về kết quả điều trị UTTG, chúng tui nghiên cứu đề tài “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá tại Bệnh viện ung bướu Hà Nội giai đoạn 2012-2016” với hai mục tiêu:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá.
2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá từ năm 2012 đến 2016.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giải phẫu, mô học và sinh lý tuyến giáp
1.1.1. Giải phẫu tuyến giáp
1.1.1.1. Giải phẫu đại thể
Tuyến giáp là tuyến nội tiết nằm ở vùng cổ trước, phía trước các vòng sụn khí quản đầu tiên và hai bên thanh quản, giàu mạch máu, màu nâu đỏ, hình dạng thay đổi từ chữ U đến chữ H.Các phần của tuyến giáp: Gồm 2 thùy phải và trái, nối với nhau bởi eo giáp.
Eo giáp nằm trước khí quản từ sụn khí quản thứ nhất đến thứ tư. Liên quan phía trước của eo giáp từ nông vào sâu là tĩnh mạch cảnh trước, cân cổ nông, mạc các cơ dưới móng, cơ giáp móng, cơ ức giáp và mạc trước khí quản [9].
Thùy tuyến giáp có hình tháp 3 mặt:mặt ngoài, mặt trong và mặt sau; 2 bờ: Các bờ :bờ trước và bờ sau; và 2 cực: cực trên và cực dưới. Thuỳ giáp dài 5-8 cm, rộng từ 2-4 cm, trọng lượng 40-42g, nằm trước bên khí quản, trải dài từ hai bên sụn giáp đến vòng sụn khí quản thứ năm.

Hình 1.1. Tuyến giáp nhìn từ trước[10]
1.1.1.2. Cấu tạo tuyến giáp
Tuyến giáp được bọc trong bao mô liên kết mỏng, mỗi nang tuyến có một hàng tế bào biểu mô trụ, hình dạng phụ thuộc vào tình trạng hoạt động của tuyến. Mỗi nang tuyến là một tiểu thuỳ tuyến. Như vậy, TG có rất nhiều tiểu thuỳ. Mô liên kết nằm giữa các nang tuyến gọi là chất đệm [9, 10].
Tuyến giáp được cố định bởi các thành phần: bao tạng đính chặt TG vào khung thanh quản, dây chằng treo trước từ mặt giữa trên của mỗi thuỳ tới sụn giáp và sụn nhẫn, mặt sau giữa dính vào cạnh của sụn nhẫn, vòng khí quản thứ nhất và thứ hai bởi dây chằng treo sau (dây chằng Berry),TK TQQN, mạch, tổ chức liên kết cũng tham gia vào cố định tuyến giáp.

Hình 1.2. Các phương tiện cố định tuyến giáp
(Trích từ Atlas giải phẫu người của Frank H. Nnetter- NXB Y học- 1996)
1.1.1.3. Mạch máu tuyến giáp
Cấp máu cho tuyến giáp chủ yếu là động mạch giáp trên và động mạch giáp dưới. Giữa các động mạch này có sự kết nối phong phú cùng bên và đối bên.
Động mạch giáp trên:là động mạch lớn nhất và là nhánh trước đầu tiên của động mạch cảnh ngoài (rất hiếm gặp ở chỗ phân đôi của động mạch cảnh chung), sát ở cực trên của thuỳ tuyến. Nó phân chia thành 3 nhánh:nhánh trong đi xuống về phía trong của cực trên trước khi nối với nhánh cùng tên bên đối diện ở bờ trên của eo; nhánh sau nối với nhánh cùng tên đi từ dưới lên; nhánh ngoài nhỏ hơn, phân phối vào bề mặt trước ngoài của thuỳ.
Động mạch giáp dưới: tách ra từ thân giáp cổ của động mạch dưới đòn. Phần lớn các nhánh của động mạch giáp dưới đi vào mặt sau của thùy giáp, còn nhánh dọc của nó đi lên kết nối với động mạch giáp trên ở gần cực trên. Các nhánh của động mạch giáp dưới thường đi cùng với thần kinh thanh quản quặt ngược trong rãnh khí - thực quản.
Tham gia cấp máu cho TG còn có động mạch giáp dưới cùng, tách ra từ thân cánh tay đầu hay từ cung động mạch chủ, đi lên phía trước khí quản vào eo tuyến.
Tĩnh mạch(TM):
Các TM của TG tạo nên các đám rối ở trên mặt tuyến và phía trước khí quản, đổ vào các TM giáp trên, giáp dưới và giáp giữa. Chỉ có TM giáp trên đi theo ĐM cùng tên. TM giáp giữa từ mặt bên của tuyến, gần cực dưới, chạy ngang ra ngoài, đổ vào TM cảnh trong. TM giáp dưới bên phải đi xuống trước khí quản và đổ vào TM cánh tay đầu phải còn TM giáp dưới bên trái đi xuống dưới trước khí quản, qua cơ ức giáp đổ vào thân TM cánh tay đầu trái. Các TM giáp dưới có thể tạo thành đám rối TM trước khí quản [9, 10].
1.1.1.4. Dẫn lưu bạch huyết (BH) của tuyến giáp.
Dẫn lưu BH của TG bên trái đổ vào ống ngực và bên phải đổ vào ống BH phải.Vùng đầu cổ có 200 hạch BH, các hạch BH vùng cổ được chia làm 7 vùng từ I - VII theo Hiệp Hội Đầu Cổ Hoa Kỳ [11].
- Vùng I: hạch dưới cằm và dưới hàm.
- Vùng II: hạch cảnh trên.
- Vùng III: hạch cảnh giữa.
- Vùng IV: hạch cảnh dưới.
- Vùng V: hạch thượng đòn và tam giác sau.

KẾT LUẬN

Qua 146 trường hợp UTTG thể biệt hoá được chẩn đoán, điều trị theo dõi tại BV Ung bướu Hà Nội chúng tui đưa ra kết luận như sau.
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá.
- Tuổi mắc bệnh trung bình là 43,6±13,4 tuổi.
- Đa số gặp ở nữ giới, tỷ lệ nữ/nam: 2,95/1.
- Hầu hết bệnh nhânnhập viện trong khoảng 6tháng sau khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên (67,1%).
- Lý do vào viện và triệu chứng cơ năng chủ yếu là khối u vùng cổ (70,5%)
- Triệu chứng thực thể khối u: hầu hết các trường hợp đều sờ thấy u (97,3%), mật độ u cứng/chắc (73,3%), ranh giới u rõ ràng (84,5%), vị trí u ở thuỳ phải (39,4%) hay thuỳ trái (35,9%), có sự di động u và da trên u bình thường (100%).
- Triệu chứng thực thể hạch: chỉ có 11,0% bệnh nhân sờ thấy hạch. Trong đó, đa phần hạch cứng/chắc (81,3%), ranh giới hạch rõ ràng (81,2%), ở vị trí nhóm hạch cảnh (81,3%) và có sự di động hạch (87,5%).
- Triệu chứng thực thể dây thanh: chỉ có 28,8% bệnh nhân thực hiện soi thanh quản. Trong đó, đa phần là bình thường và chỉ có 11,9% là dây thanh di động cố định cùng bên với khối u (11,9%).
-Siêu âm vùng cổ: đa phần khối u có kích thước 1-2 cm (50%) và giảm âm (74,7%). Chỉ 29,5% bệnh nhân xuất hiện hạch cổ trên siêu âm.
- Xét nghiệm trước phẫu thuật: kết quả chọc hút tế bào xác định 68,5% trường hợp ác tính và toàn bộ là thể nhú. kết quả sinh thiết tức thì xác định 69,6% trường hợp ác tính và đa phần là thể nhú(93,8%).
- Phương pháp phẫu thuật: cắt toàn bộ tuyến giáp chiếm 88,4%, cắt thùy và eo chiếm 8,9% và cắt tối đa tổn thương là 2,7%.
Vét hạch nhóm VI chiếm 52,1%, không vét hạch là 22,6% và vét hạch cổ chức năng chiếm 25,3%.
- Xét nghiệm sau phẫu thuật: 91,1% là thể nhú, 8,9% thể nang, và 46,6% trường hợp có di căn hạch trên mô bệnh học
- Chẩn đoán giai đoạn TNM sau phẫu thuật: T1 là 44,5%, T2 là 19,2%, T3 là 9,6% và T4 là 16,4%. N0 là 53,4%; N1 là 46,6%; và M1 là 1,4%. Giai đoạn I là 60,3%, GĐ II là 15%, GĐ III là 23,3%, GĐ IV là 1,4%.
- Điều trị sau phẫu thuật: 91,1% bệnh nhân điều trị tiếp sau phẫu thuật, 8,9% không điều trị gì thêm. Trong đó, 97% điều trị nội tiết và điều trị I131 và chỉ có 3% điều trị xạ trị ngoài.
2. Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp
- Biến chứng sau phẫu thuật: chỉ gặp 5,5% bệnh nhân bị hạ canxi huyết tạm thời và 6,2% bị tổn thương dây thần kinh quặt ngược.
- Theo dõi sau điều trị ghi nhận 4,8% bệnh nhân tử vong do ung thư di căn và 31,3% bệnh nhân tái phái/di căn. Trong đó, đa phần là di căn/tái phát tại chỗ và tại vùng đơn thuần (88,9%) và thời gian phát hiện là phàn lớn trong vòng năm thứ 2 và thứ 3 sau điều trị (82,2%).
- Tình trạng sống thêm sau phẫu thuật:
 Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 5 năm đạt 95,2% với thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 45,4±17,6 tháng.
 Tỷ lệ sống thêm không bệnh sau 5 năm đạt 70,7% và thời gian sống thêm không bệnh trung bình là 39,1±18,2 tháng.
 Tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của nhóm <45 tuổi cao hơn nhóm >45 tuổi và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0.01
 Tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của nhóm giai đoạn I, II cao hơn nhóm giai đoạn III, IV và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.01.
 Tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của nhóm thể nhú cao hơn nhóm thể nang, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p =0.07.
 Tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của nhóm chưa di căn hạch ban đầu cao hơn nhóm đã di căn hoạch, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p =0.17.


KHUYẾN NGHỊ
Những bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa nguy cơ cao bao gồm tuổi trên 45 tuổi, có di căn hạch, di căn xa, giai đoạn III,IV là những bệnh nhân tiên lượng xấu, cần được điều trị tích cực cắt giáp toàn bộ và điều trị I131, theo dõi sát sau điều trị, chẩn đoán và xử trí tái phát sớm.
Với ung thư tuyến giáp ngay cả khi tái phát thì sống thêm toàn bộ vẫn cao, do đó khuyến cao nên hướng dẫn bệnh nhân tuân thủ chế độ theo dõi sát sau điều trị.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Sửa lần cuối:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
F [Free] Bước đầu nhận xét đặc điểm cộng hưởng từ phổ trong một số loại u não Tài liệu chưa phân loại 0
C Nhận xét đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị biến chứng bong hắc mạc sau phẫu thuật Glôcôm tại Bện Tài liệu chưa phân loại 0
P 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của UT TƯ giai đoạn IV điều trị tại bệnh viện K từ tháng Tài liệu chưa phân loại 0
B NHậN XéT ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và XQUANG RĂNG NGầM TạI VIệN RĂNG HàM MặT TRUNG ƯƠNG Từ 2011 – 2012 Tài liệu chưa phân loại 0
T Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của Ung thư đại tràng và thời gian sống thêm sau điều trị Tài liệu chưa phân loại 0
C Nhận xét đặc điểm hình ảnh X quang trên bệnh nhân u men xương hàm dưới tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Tr Tài liệu chưa phân loại 0
P Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa di căn hạch Tài liệu chưa phân loại 2
T Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật u biểu mô lành tính tuyến mang tai từ Tài liệu chưa phân loại 0
V Nhận xét đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị tổn thương mòn cổ răng ở nhóm răng hàm nhỏ bằng compo Tài liệu chưa phân loại 0
N Nghiên cứu nguyên nhân, một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả xử lý ban đầu sốc Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top