Download miễn phí Chuyên đề Phát triển hệ thống thông tin quản lý nhân sự





Thông tin đầu ra là những thông tin đã xử lý và tông hợp từ các thông tin đầu vào. Thông tin đầu ra chính là kết quả hoạt động của hệ thống. Nó phục vụ cho nhu cầu về thông tin của những người sử dụng hệ thống này và đáp ứng nhu cầu của cơ quan. Thông tin ra càng có chất lượng cao tức là đáp ứng nhu cầu về thông tin người sử dụng, nâng cao hiệu quả quản lý thì càng chứng tỏ hệ thống đã đi đúng quĩ đạo và hoạt động tốt.
Trong hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhân sự cho cơ quan, thì các thông tin đầu ra giúp ban lãnh đạo của doanh nghiệp theo dõi được các thông tin về cán bộ công nhân viên chức trong từng phòng ban, số lượng CNV, chuyên môn, trình độ, lý lịch, kinh nghiệm làm việc,. của từng CBCNV.
Các thông tin đầu ra từ các thông tin đầu vào thu thập được là :
ü Thống kê số lượng CBCNV theo các phòng ban và giới tính.
ü Báo cáo chất lượng CBCNV theo đơn vị bộ phận.
ü Báo cáo tổng hợp thay đổi doanh số CBCNV.
ü Báo cáo tăng, giảm biên chế CBCNV.
ü Lý lịch của CBCNV.
ü Lý lịch trích ngang.
ü Hết hạn hợp đồng.
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nh chất khác nhau của hệ thống và ta phân rã mô hình cho phù hợp.
>Các phích logic
Phích xử lý logic
Phích luồngdữ liệu
Phích phần tử thông tin
Phích kho dữ liệu
Phích tệp dữ liệu
+> Phích xử lý logic :
Tên xử lý :
Mô tả :
Tên DFD có liên quan :
Các luồng dữ liệu vào :
Các luồng dữ liệu ra :
Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng :
Mô tả logic của xử lý :
+> Phích luồng dữ liệu :
Tên luồng :
Mô tả :
Tên DFD có liên quan :
Nguồn :
Đích :
Các phần tử thông tin :
+> Phích phần tử thông tin :
Tên phần tử thông tin :
Loại :
Độ dài :
Tên DFD có liên quan :
Các giá trị cho phép :
+> Phích kho dữ liệu :
Tên kho :
Mô tả :
Tên DFD có liên quan :
Các xử lý có liên quan :
Tên sơ đồ cấu trúc dữ liệu có liên quan :
+> Phích tệp dữ liệu :
Tên kho :
Mô tả :
Tên DFD có liên quan :
Các phần tử thông tin :
Khối lượng ( bản ghi, ký tự ) :
2.2.>Ngôn ngữ cấu trúc dùng để mô tả xử lý logic trên phích xử lý.
Ngôn ngữ này chứa các động từ như : đọc , ghi, sắp xếp, chuyển sang, trộn, cộng trừ, nhân, chia, hãy thực hiện, ... Các phép toán số học và logic thường dùng.
Ngôn ngữ cũng dùng các danh từ được dùng để mô tả dữ liệu trong từ điển hệ thống.
Ngôn ngữ cấu trúc không dùng các trạng từ và tính từ .
Ngôn ngữ cấu trúc chỉ dùng các cấu trúc sau đây để viết các câu:
*. Tiếp theo ( Sequence)
*.Nếu ... thì...
* Nếu ...thì...Nếu không thì...
* Trong khi mà ...
* Cho đến khi...
* Câu phức hợp Bắt đầu...Kết thúc.
* Theo các trường hợp.
Ngôn ngữ cấu trúc tiếng Anh cũng có thể dùng khi thiết kế.
Ngôn ngữ này chứa các động từ như: Read, Write,Sort, Move, Merge, Add, Substract, Multiply, Divison, Do ... Các phép toán số học và logic thường được dùng.
Ngôn ngữ cũng dùng các danh từ đựơc dùng để mô tả dữ liệu trong từ điển hệ thống.
Ngôn ngữ cấu trúc không dùng các trạng từ và tính từ.
Ngôn ngữ cấu trúc chỉ dùng các cấu trúc sau đây để viết các câu.
*.Tiếp theo ( Sequence)
*.If ...Then...
*.If ...Then...Else
*.While ... Do ...
*.Repeat ...Until...
*.Câu phức hợp : Begin...End.
*.Case ...of
2.3.Một số quy ước và quy tắc liên quan tới DFD.
*.Mỗi luồng dữ liệu phải có một tên trừ luồng dữ giữa xử lý và kho dữ liệu.
*.Dữ liệu chứa trên hai vật mang khác nhau nhưng luôn luôn đi cùng nhau thì có thể tạo ra chỉ một luồng duy nhất.
*.Xử lý luôn phải được đánh mã số.
*.Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau
*.Tên cho xử lý phải là một động từ.
*.Xử lý buộc phải thực hiện một biến đồi dữ liệu.Luồng vào phải khácvới luồng ra từ một xử lý.
*.Thông thường một xử lý mà logic xử lý của nó được trình bày bằng ngôn ngữ có cấu trúc chỉ chiếm một trang giấy thì không phân ra tiếp.
*.Cố gắng chỉ để tối đa 7 xử lý trên một trang DFD.
*.Tất cả các xử lý trên một trang DFD phải thuộc cùng một mức phân rã.
*.Luồng vào của một DFD mức cao phải là luồng vào của một DFD con mức thấp nào đó. Luồng ra tới đích của một DFD con phải là luồng ra tới đích của một DFD mức lớn hơn nào đó. Đây còn gọi là nguyên tắc cân đối (Balancing) của DFD.
*.Xử lý không phân rã tiếp thêm thì được gọi là xử lý nguyên thuỷ. Mỗi xử lý nguyên thuỷ phải có một phích xử lý logic trong từ điển hệ thống.
Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là hai công cụ thường dùng nhất để phân tích thiết kế HTTT. Chúng thể hiện hai mức mô hình và hai góc nhìn động và tĩnh về hệ thống.
Những công cụ này được phần lớn các phân tích viên sử dụng vơi một mức độ khác nhau , bất luận quy mô dự án lớn hay nhỏ cũng như kích cỡ tổ chức to hay nhỏ .Ngày nay một số công cụ được tin học hoá , vì vậy có nhiều phần mềm cho phép xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu của một hệ thống. Một số phần mềm tinh tế hơn cho khả năng tạo ra đồng thời cả sơ đồ luồng dữ liệu và từ điển hệ thống.Tuy nhiên , các công cụ chỉ giúp các nhà phân tích tạo nhanh hơn các sơ đồ hay mối liên quan giữa sơ đồ và các yếu tố trong từ điển, chứ nó không thực hiện thay công việc của nhà phân tích và việc phát hiện lỗi trên sơ đồ đó vẫn thuộc trách nhiệm nhà phân tích.
II.2 Các khái niệm cơ bản trong thiết kế cơ sở dữ liệu.
*. Thực thể (Entity) : Thực thể trong mô hình logíc dữ liệu được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hay trừu tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ thông tin về chúng.
Một thực thể có thể là:Nhân sự (công nhân viên,khách hàng, sinh viên) Tổ chức ( nhà cung cấp,doanh nghiệp cạnh trang) ; Nguồn lực hữu hình ( tiền bạc , xe cộ, máy móc ). Vấn đề quan trọng là cần hiểu rằng, khái niệm thực thể cho một sự liên tưởng tới một tập hợp các đối tượng có cùng các đặc trưng, chứ không phải một đối tượng riêng biệt.
*.Kiểu thực thể: Kiểu thực thể là một tập hợp nhiều thực thể cùng loại được mô tả bằng những đặc trưng giống nhau
*.Liên kết (association ). Một thực thể trong thực tế không tồn tại độc lập với các thực thể khác . Có sự liên hệ qua lại giữa các thực thể khác nhau. Cũng có thể gọi là có quan hệ qua lại vơi nhau.Khái niệm liên kết hay quan hệ được dùng để trình bày, thể hiện những mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể.
*.Kiểu liên kết: Kiểu liên kết là một tập hợp nhiều liên kết cùng loại. Giữa các thực thể, có thể tồn tại nhiều mối liên kết, mỗi mối liên kết xác định một tên duy nhất. Biểu diễn các liên kết bằng các đoạn thẳng nối giữa hai kiểu thực thể, kiểu liên kết còn là sự xác định có bao nhiêu thể hiện của kiểu thực thể này có thể kết hợp với bao nhiêu thể hiện của thực thể kia.
Các loại liên kết:
+ Liên kết một - một:
Giả sử có hai kiểu thực thể A và B, giữa chúng có quan hệ một-một nếu như một thực thể trong kiểu thực thể A đều có tương ứng một thực thể trong kiểu thực thể B và ngược lại. Xét cho các thực thể đưa ra trong hệ thống ta không có các mối liên kết một-một giữa các kiểu thực thể
B
A
+Liên kết một - nhiều:
Giữa hai kiểu thực thể A và B có liên kết một - nhiều nếu như một thực thể trong A tương ứng với nhiều thực thể trong B. Ngược lại một thực thể của B tương ứng duy nhất một thực thể của A.
B
A
+ Liên kết nhiều - nhiều:
Hai thực thể A và B có quan hệ nhiều- nhiều với nhau nếu một thực thể trong B có nhiều thực thể trong A và ngược lại.
B
A
*.Thuộc tính :Sau khi xác định được kiểu thực thể và thực thể thì ta phải xét đến những thông tin nào cần thiết phải được lưu giữ cho mỗi thực thể. Thuộc tính đặc trưng của thực thể biểu diễn bằng các trường hay cột trong bảng.
*Mô hình quan hệ :
Đây là một phần của cách tiếp cận quan hệ của hệ thống. Qua việc xây dựng mô hình dữ liệu quan hệ người ta tiếp cận với việc phân tích dữ liệu cho hệ thống.
Trong phần này sẽ đề cập hai vấn đề:
Xác định thuộc tính
Chuẩn hoá dữ liệu
+ Xác định các thuộc tính.
Để phân tích dữ liệu cho hệ thống cần dựa vào ba nguồn cung cấp cơ bản để lấy được chi tiết về những thuộc tính của các thực thể trong hệ thống:
-Từ tri thức của chính bản thân mình v
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Liên hệ thực tiễn công tác đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực tại FPT Telecom Luận văn Kinh tế 0
D Hệ thống vận chuyển đóng vai trò là lợi thế cạnh tranh trong phát triển điểm đến Du lịch Văn hóa, Xã hội 0
D Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp và sự liên hệ ở các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá về tiềm năng phát triển của hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Trên Cơ sở động lực phát triển hệ thống (một ý tưởng kinh doanh mới) Kinh doanh đồ ăn online là hình thức không quá xa lại, phù hợp nhiều đối tượng Luận văn Kinh tế 0
D Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và phát triển của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng hai nguyên lý đó ở Hồ Chí Minh trong cách mạng Việt Nam Môn đại cương 0
L Đổi mới hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
N Phát triển hệ thống quản lý tiền vay tại ngân hàng Luận văn Kinh tế 0
Q Phát triển hệ thống quản lý công nợ Luận văn Kinh tế 0
N Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA cho việc phát triển hệ thống cấp thoát nước đô thị Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top