noinho_khongten

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Thực vật phù du đầm Nha Phu, Khánh Hòa, Việt Nam, chú ý đến các loài vi tảo có khả năng độc hại





Mục lục Tr.
I. GIỚI THIỆU . 1
II. LỊCH SỬNGHIÊN CỨU . 3
1. Tình hình nghiên cứu tảo độc hại trên thếgiới . 3
2. Tình hình nghiên cứu trong nước . 5
3. Vài kết quảvềnghiên cứu tảo độc hại trong thủy vực Khánh Hòa . 6
3.1. Điều kiện môi trường . 6
3.2. Các sựkiện nởhoa của vi tảo . 7
3.3. Phân bốTảo độc hại trong thủy vực Khánh Hòa . 8
III. TÀI LỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 10
1. Địa điểm thu mẫu . 10
2. Phương pháp thu mẫu . 11
3. Phương pháp đo đạc các yếu tốmôi trường và phân tích vật mẫu TVPD . 11
3.1. Đo đạc các yếu tốmôi trường . 11
3.2. Phân tích mẫu vật Thực vật phù du . 11
4. Phương pháp thống kê và xửlý sốliệu 12
IV. KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN . 12
1. So sánh sựbiến đổi các điều kiện môi trường giữa các trạm . 13
2. Biến đổi các đều kiện môi trường theo thời gian . . . 13
3. Biến đổi các muối dinh dưỡng . 19
4. Cấu trúc quần xã Thực vật phù du 22
4.1. Phân bốthành phần loài . 22
4.2. Sự đa dạng loài Thực vật phù du theo thời gian và theo trạm khảo sát . 23
4.3.Phân tích ưu thế k(k-dominance) . 24
4.4. Sựbiến đổi sinh vật lượng . 26
5. Sựxuất hiện các loài tảo độc hại . 28
5.1. Thành phần loài . 28
5.2. Sinh thái phát triển của một sốchi tảo độc hại 30
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀNGHỊ . 39
Lời Thank . . 39
Tài liệu tham khảo 40
Phụlục 1. Biến đổi hàm lượng trung bình của một số điều kiện môi trường . 45
Phụlục 2. Biến đổi hàm lượng trung bình của muối dinh dưỡng 46
Phụlục 3. Phân bốthành phần loài Thực vbật phù du . 47
Phụlục 4. Hình ảnh vềtảo độc hại . 52
THỰC VẬT



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Đ

tr
on
g,
m
Độ trong Nhiệt độ Độ mặn Ôxy hòa tan pH
Hình 5C. Sự biến đổi của các điều kiện môi trường theo thời gian ở tổ hợp trạm 4 & 5,
Đầm Nha phu trong thời gian nghiên cứu.
18
- Độ mặn: Sự biến đổi độ mặn của tổ hợp trạm 4 & 5 không nhiều, giá trị trung
bình là 32,80 ± 1,35 ‰. Độ mặn thường xuyên ở mức 32 đến 34 ‰ và thường cao
cũng vào thời kỳ gió mùa Đông bắc (tháng I-2005, độ mặn lên đến 34,5 ‰).
- Độ trong: Độ trong trung bình của thủy vực vào khoảng 0,74 ± 0,26 mét, cao
nhất vào tháng V-2004 đạt giá trị 1,25 mét và thấp nhất rơi vào thời kỳ xáo trộn
mạnh của khối nước nông, tháng XII-2004 đạt giá trị 0,45 mét. Nghề nuôi thủy
sản tập trung trong khu vực này, sự phân rã của vật chất hữu cơ từ nguồn thức ăn
cũng như vật chất vô cơ từ sông suối đổ ra vào mùa mưa là một trong các nguyên
nhân làm giảm độ trong của tổ hợp trạm này.
- Ôxy hòa tan. Hàm lượng ôxy hòa tan của tổ hợp trạm này khá cao, dao động từ
trên 3 cho đến 5 mg.L-1. Ôxy hòa tan cao trong các tháng mùa khô và giảm trong
mùa mưa liên quan đến các quá trình sinh thái – sinh lý phát triển của sinh vật nói
chung và Thực vật phù du nói riêng trong thủy vực. Vào mùa khô, bức xạ mặt trời
cao, sự quang hợp của Thực vật sẽ gia tăng đưa đến hàm lương ôxy hòa tan cao.
- Độ pH: Trong suốt thời gian nghiên cứu độ pH của nước dao động từ 7,75 đến
8,05. Giá trị trung bình đạt 7,93 ± 0,09, điều này chứng tỏ sự ổn định cao của độ
pH. Hầu hết các đo đạc về pH trong suốt 12 tháng đều cho giá trị xấp xỉ 8.
Hình 5C cho thấy sự biến đổi của các yếu tố môi trường nói trên ở tổ hợp
trạm 4 và 5.
3. Sự biến đổi các muối dinh dưỡng
Giá trị trung bình và khoảng dao động của hàm lượng các muối dinh dưỡng tại
trạm 1 – ao tôm Sú và các tổ hợp trạm 2&3 và trạm 4 & 5 được trình bày trong
bảng 2 và các hình 6A, 7 và 8. Hàm lượng các muối dinh dưỡng đều cao ở trạm 1
– ao tôm Sú, đặc biệt là phosphat có giá trị trung bình cao gấp 2 lần hơn, nitric cao
gấp 5 lần hơn, và ammoni cao gấp 10-17 lần hơn các tổ hợp trạm 2&3 và 4&5
(Bảng 2). Trong khi đó hàm lượng muối silic tại tổ hợp trạm 2&3 cao 1,5 cho đến
2 lần hơn trạm 1 và tổ hợp trạm 4&5 (Bảng 2)
Bảng 2. Giá trị trung bình năm (± S.D.)của các muối dinh dưỡng tại các trạm /tổ hợp trạm
trong đầm Nha Phu.
Trạm
Tổ hợp trạm
NO2-N
(µg.L-1)
NO3-N
(µg.L-1)
PO4-P
(µg.L-1)
SiO3-Si
(µg.L-1)
NH3-N
(µg.L-1)
Trạm 1 – ao tôm Sú 7,24 ± 14,21
(min. = vết
max.=51,80)
77,42 ± 63,27
(min. = 40
max.=272)
26,83 ± 32,44
(min. = 10
max.=128)
589,2 ± 462,8
(min. = 80
max.=1.550)
39,97 ± 60,81
(min. = vết
max.=195)
Tổ hợp trạm 2 & 3 1,94 ± 1,39
(min. = vết,
max.=4,0)
54,88 ± 12,06
(min. = 41,5,
max.=79,5)
12,28 ± 5,97
(min. = 5,9,
max.=24,4)
851,7 ± 778,7
(min = 220,0,
max.=2852,5)
2,34 ± 5,47
(min. = vết
max.=14,10)
Tổ hợp trạm 4 & 5 1,39 ± 0,74
(min. = 0,4
max.=3,0)
52,21 ± 9,11
(min. = 40,8
max.= 67,8)
10,59± 63,27
(min. = 3,15
max.=17,3)
359,4 ± 215,6
(min. = 182,8
max.=942,8)
4.73 ± 9,58
(min. =
vếtmax.=32)
19
Tại trạm 1 – ao tôm Sú, đỉnh cao của muối silicat rơi vào tháng IX-2004, đạt giá
trị trên 1.500 µg.L-1, muối này cũng cao vào các tháng mùa mưa, tháng XI và XII
đạt giá trị >1.000 µg.L-1. Trong khi đó hàm lượng ammoni có 2 đỉnh cao vào tháng
VIII và tháng X với giá trị >1.000 µg.L-1 (Hình 6A), đỉnh cao này phù hợp với
thời kỳ bùng nổ số lượng của tảo Hai roi – A. pseudogoniaulax, sau đó giảm dần
<300 µg.L-1 vào các ngày khảo sát tiếp theo. Cùng với sự giảm dần của ammoni là
sự tăng lên của hàm lượng phosphat sau kỳ nở hoa (Hình 6B), với giá trị cực đại
>120 µg.L-1 ở ngày 24-VIII (4 ngày sau khi mật độ tảo Hai roi - A.
pseudogoniaulax bùng nổ số lượng). Trong thời kỳ nở hoa tháng VIII-2004, hàm
lượng nitric cũng khá cao và muối này giảm dần với hầu hết các tháng còn lại có
giá trị < 5 µg.L-1 (Hình 6A, Phụ lục 2).
Trạm 1 - ao Tôm Sú
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
V-
2004
VI VII VIII IX X XI XII I-2005 II III IV Tháng
Si
O
3 -
Si
, µ
g.
L-
1
-
30
60
90
120
150
180
210
N
O
2 -
N
, N
O
3 -
N
, P
O
4 -
P

N
H
3 -
N
, µ
g.
L-
1
SiO3-Si NO2-N NO3-N PO4-P NH3-N
Hình 6A. Sự biến đổi các muối dinh dưỡng ở Trạm 1 -ao nuôi tôm Sú, chú ý đến đỉnh cao
của NH3-N và NO2-N (các mũi tên) trong tháng VIII-2004 (xem thêm Hình 7).
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
20- VIII 24-VIII 26-VIII 28-VIII 30-VIII 05-IX Ngày-tháng
Si
O
3 -
S.
µ
g.
L-
1
0
50
100
150
200
250
300
N
O
2 -
N
, N
O
3 -
N
, N
H
3 -
N

P
O
4 -
P,
µ
g.
L-
1
SiO3-Si NO2-N NO3-N PO4-P NH3-N
Hình 6B: Sự biến đổi của các muối dinh dưỡng trong thời kỳ nở hoa của tảo Hai roi –
Alexandrium pseudogoniaulax ở trạm 1 – ao tôm Sú, ngày thu mẫu đầu tiên là 20-VIII.
20
Trạm 2 & 3
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
V-
2004
VI VII VIII IX X XI XII I-2005 II III IV Tháng
Si
O
3 -
Si
, µ
g.
L-
1
-
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
N
O
2 -
N
, N
O
3-
N
, P
O
4 -
P

N
H
3-
N
, µ
g.
L-
1
SiO3-Si NO2-N NO3-N PO4-P NH3-N
Hình 7. Sự biến đổi hàm lượng trung bình (±1S.D.) các muối dinh dưỡng ở tổ hợp trạm 2
và trạm 3, Đầm Nha phu trong thời gian nghiên cứu.
Trạm 4 & 5
-
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1,800
V-
2004
VI VII VIII IX X XI XII I-2005 II III IV Tháng
Si
O
3 -
Si
, µ
g.
L-
1
-
10
20
30
40
50
60
70
80
N
O
2 -
N
, N
O
3-
N
, P
O
4 -
P

N
H
3-
N
, µ
g.
L-
1
SiO3-Si NO2-N NO3-N PO4-P NH3-N
Hình 8. Sự biến đổi hàm lượng trung bình (±1S.D.) các muối dinh dưỡng ở tổ hợp trạm 2
và trạm 3, Đầm Nha phu trong thời gian nghiên cứu.
21
Tại các tổ hợp trạm 2&3 và 4&5, hàm lượng muối nitrat có biến đổi nhiều theo
hình răng cưa không thể hiện qui luật nào rõ rệt và silic có hàm lượng trung bình
cao vào tháng VI-2004 và sau đó giảm có ý nghĩa vào các tháng còn lại (Hình 7 và
Hình 8).
Hàm lượng ammoni ở tổ hợp trạm 2&3 có 2 đỉnh cao vào tháng IX-2004 và
tháng III-2005 với giá trị khoảng 14 µg.L-1, giá trị vết được ghi nhận tại các trạm
còn lại. Tại trạm 4&5 hàm lượng ammoni không được phát hiện vào thời kỳ mùa
khô của năm 2004, nhưng lại có giá trị cao vào tháng XI-2004 (mùa mưa) và tháng
IV-2005 (thời kỳ chuyển tiếp gió mùa) tương ứng với 11,5 và 14,8 µg.L-1 (Hình 7
và Hình 8).
4. Cấu trúc quần xã Thực vật phù du
4.1. Phân bố thành phần loài
Với 233 loài Thực vật phù du được ghi nhận tại 5 trạm nghiên cứu. Lớp tảo Silic
(Bacillariophycea) có số loài nhiều nhất, 150 loài chiếm 65%; kế đến là lớp tảo
Hai roi (Dinophyceae) có 75 loài chiếm 32%, các lớp tảo khác như tảo Xanh lục
(Chlorophyceae) có 2 loài, tảo Xanh lam hay Vi khuẩn lam (Cyanophyceae hay
Cyanobacteria) có 3 loài, và tảo Xương cát (Dictyochophyceae) có 2 loài với tỉ lệ
khoảng 1% cho mỗi lớp tảo.
65%
1%
32%
1%
1%
Tảo Silic
Tảo Xanh lục
Tảo Xương cát
Tảo Hai roi
Tảo Xanh lam
Hình 9. Phân bố tỉ lệ giữa các nhóm tảo phù du ghi nhận trong thời gian khảo sát.
22
Không tìm thấy sự khác biệt lớn về số lượng loài giữa các tháng khảo sát.
Số lượng loài dường như cao vào mùa mưa trong thời kỳ thịnh hành của gió mùa
Đông bắc (Phụ lục 3). Chi có số lượng loài cao nhất là các chi tảo Si...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top