girl_dontcry

New Member

Download miễn phí Đề án Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực





MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 2
Phần I : Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và hội nhập kinh tế 3
I.Nguồn nhân lực 3
1.Một số khái niệm cơ bản 3
2.Phân loại nguồn nhân lực 3
2.1 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành 3
2.2 Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận 5
3.Các tiêu thức đánh giá 5
3.1 Các chỉ tiêu phản ánh số lượng 5
3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng 6
4.Vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế-xã hội 8
4.1.Con người là động lực cửa sự phát triển 8
4.2 .Con người là mục tiêu của sự phát triển 9
4.3. Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội 10
II.Tiến trình hội nhập kinh tế 10
1.Khái niệm hội nhập kinh tế 10
2. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế 10
3.Một số ưu nhược điểm khi tiến hành hội nhập kinh tế 11
4.Hội nhập kinh tế con đường tất yếu của đất nước 12
Phần II Thực trạng nguồn nhân lực việt nam trong tiến trình hội nhập 13
I. Thực trạng nguồn nhân lực việt nam hiện nay 13
1.Qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực 13
2.Chất lượng nguồn nhân lực 14
2.1.Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật 14
2.2 Sức khoẻ nguồn nhân lực 20
II. Cơ hội và thách thức của nguồn nhân lực việt nam trong hội nhập kinh tế 20
1.Những thuận lợi và khó khăn của nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập 20
1.1.Cơ hội của người lao động 21
1.2.Thách thức đối với lao động Việt Nam 23
Phần III Giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập
kinh tế 26
I. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực 26
1. Quan điểm 26
2. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập kinh tế 27
II.Các giải pháp 30
1. Giải pháp vĩ mô 30
2. Các giải pháp vi mô 34
KẾT LUẬN 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nước ta ngày càng lớn, trình độ khoa học công nghệ và quản lý kinh tế ngày càng được nâng cao song trong qua trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nước ta vẫn cần tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ và kỹ năng quản lý từ bên ngoài,Đồng thời có đẩy mạnh xuất khẩu mới có ngoại tệ để nhập máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cần thiết.Chúng ta chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới vì lợi ích của chính bản thân nước ta.
Về mặt khách quan: Chúng ta đang sống trong một thế giới mà xu thế toàn cầu hoá đang phát triển nhanh chóng, gia tăng mạnh mẽ về qui mô và phạm vi giao dịch hàng hoá, dịch vụ xuyên quốc gia, dòng vốn đầu tư lan toả ra toàn cầu , công nghệ kỹ thuật truyền bá nhanh chóng và rộng rãi. Cục diện ấy vừa tạo ra những khả năng mới để mở rộng thị trường,, thu hút vốn, công nghệ, vừa đặt ra những thách thức mới về nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và sự cạnh tranh rất gay gắt.Nền kinh tế nước ta là một bộ phận không tách rời của nền kinh tế thế giới nên không thể không tính đến những xu thế của thế giới, tận dụng những cơ hội do chúng đem lại đồng thời ứng phó với những thách thức do chúng đặt ra
Phần II
I. Thực trạng nguồn nhân lực việt nam hiện nay:
1.Qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực:
Biểu 1 Dân số trung bình
Đơnvị :nghìn người
Năm
Tổng số
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
2001
78685,8
38684,2
40001,6
19469,3
59216,5
2002
79727,4
39197,4
40530,0
20022,1
59705,3
2003
80902,4
39755,4
41147,0
20869,5
60032,9
Sơ bộ 2004
82032,3
40317,9
41714,4
21591,2
60441,1
Nguồn : Trung tâm tư liệu thống kê-Tổng cục thống kê 9/2005
Biểu 2 Tỷ lệ tăng dân số
Đơn vị : %
Năm
Tổng số
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
2001
1,35
1,36
1,35
3,72
0,60
2002
1,32
1,33
1,32
2,84
0,83
2003
1,47
1,42
1,52
4,23
0,55
Sơ bộ 2004
1,40
1,41
1,38
3,46
0,68
Nguồn : Trung tâm tư liệu thống kê-Tổng cục thống kê 9/2005
Số lượng nhân lực là một điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập hiên nay.Chúng ta đang có một thị trường lao động dồi dào. hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.Từ năm 1993 đến nay tổng tỷ suất sinh đã giảm nhanh từ 3,8 con (năm 1989) xuống còn 2,67 con ( trong những năm 1992-1996) và còn khoảng 2,3 con (năm 1999) .Qui mô dân số ở mức 69,9 triệu người ( năm 1993) lên 77,6 (năm 2002) .Dân số Việt Nam tính đến năm 2004 là hơn 82 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số là 1,4%. Lực lượng lao động tăng cao trong năm 2003 với tổng số 42.128.343 người (tăng 1,8% so với năm 2002 ) trong đó khu vực nông thôn 31.941.500 chiếm 75,8% (tăng 1,3% so với năm 2002 ) . Tại thời điểm 1/7/2004, lực lượng lao động (LLLĐ) của cả nước cú 43.255,3 nghìn ngươi, tăng gần 2,7% so với thời điểm 1/7/2004; LLLĐ trong độ tuổi lao động có 40.805,3 nghìn người, chiếm 94,3%, tăng 2,4% so với thời điểm 1/7/2004. Dân sốViệt Nam thuộc loại dân số trẻ có tốc độ tăng trưởng cao.Hàng năm có khoảng 1,5-1,7 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động tạo thành đội ngũ lao động dự bị hùng hậu bổ xung liên tục vào lực lượng lao động vốn đã đông đảo này.
Tóm lại số lượng lao động ở Việt Nam khá rồi rào.Đây là một trong những nhân tố thuận lợi nếu chúng ta biết sử dụng một cách hợp lý, triệt để và có hiệu quả.Ngược lại chúng ta không giải quyết tốt số lượng lao động dồi dào này thì đây là nhân tố kìm hãm quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Trong điều kiện kinh tế chậm phát triển nhìn chung nguồn lao động sẵn có không phải là động lực cho sự phát triển vì rất hiếm những người lao động và quản lý ngành nghề, đặc biệt là số người lao động chưa sử dụng hết năng lực của mình. Số lượng nguồn lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ phát triển của giáo dục đào tạo, trình độ xã hội hoá các hoạt động dịch vụ và phục vụ đời sống, mức và nguồn thu nhập, giới tính ,độ tuổi…
2.Chất lượng nguồn nhân lực:
2.1.Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật :
Nhìn chung trình độ học vấn của lực lượng lao động Việt Nam tương đối cao so với các nước trong khu vực.Có tới 80% lực lượng lao động kinh tế thường xuyên trong cả nước đã tốt nghiệp từ bậc tiểu học trở lên, số người chưa biết chữ chỉ có 3,8%
Bảng 1 Cơ cấu lực lượng lao động phân theo trình độ hoc vấn
Đơnvị :%
Các vùng
Chưa biết chữ
Chưatốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp trung học cơ sở
Tốt nghiệp phổ thông trung học
Cả nước
3,82
16,68
32,29
29,95
17,27
Trong đó nữ
4.92
18.08
32.04
28.99
15.97
đồng bằng sông hồng
0.71
6.37
20.69
48.74
23.46
đông bắc
7.37
14.77
28.04
33.65
16.18
Tây bắc
23.46
22.47
29.34
15.96
8.76
Bắc trung bộ
2.29
10.37
28.68
40.61
18.06
Duyên hải nam trung bộ
2.97
18.9
39.74
24.02
14.38
Tây nguyên
5.6
17.44
33.83
23.81
19.31
đông nam bộ
1.98
15.61
37.48
21.64
22.41
đồng bằng sông cửu long
4.41
30.68
42.71
13.13
9.07
Nguồn : Bộ lao động và thương binh xã hội 2003
Tuy nhiên có sự phân biệt khá lớn về trình độ học vấn của lực lượng lao động giữa khu vực thành thị và nông thôn. ở khu vực thành thị cứ 10 người tham gia hoạt động kinh tế thì có gần 4 người đã tốt nghiệp từ bậc phổ thông trung học phổ thông trở lên ,cao hơn 3 lần so với khu vực nông thôn.Trong khi đó tỷ lệ chưa biết chữ ở khu vực nông thôn lại cao hơn 6 lần so với khu vực thành thị. Trong tám vùng cả nước , vùng tây bắc là vùng có trình độ học vấn của lực lượng lao động thấp nhất trong cả nước có tới 23.5% dân số lao động chưa biết chữ. Gấp 7.5 lần mức trung bình của cả nước. Ngược lại với vùng tây bắc, trình độ học vấn của dân số lao động của vùng đồng bằng sông hang rất cao , số người chưa biết chữ chỉ chiếm gần 1%,số người đã tốt nghiệp phổ thông trung học chiếm gần một phần tư (23.5%) trong tổng lực lượng lao động của vùng.tuy nhiên đây lại là vùng có tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cao nhất cả nước .xét theo giới trình độ học vấn của lực lượng lao động Nữ thấp hơn so với nam . Từ trình độ tốt nghiệp tiểu học trở lên các tỷ lệ nam giới đều cao hơn so vơí nữ giới nhất là tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học .
Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tiếp tục gia tăng cả về số lượng và tỷ lệ. Năm 2003 cả nước có 8.844000 người thuộc lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, chiếm 21% trong tổng lực lượng lao động nói chung. Trong đó số người có trình độ chuyên môn kỹ thuật trở lên ( bao gồm cả công nhân kỹ thuật không có bằng ) chiếm 11.8% so với tổng lực lượng lao động nói chung. So với năm 2002 tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật của lực lưọng lao động ở nông thôn tăng 1,7% nhanh hơn so với thành thị (tăng 1,4%). Tuy nhiên trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động giữa khu vực thành thị và nông thôn vẫn tiếp tục có sự khác biệt lớn. ở nông thôn, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm 13.3% lực lượng lao động trong khu vực, ở thành thị tỷ lệ này là 45% gấp gần 3.5 lần so với khu vực nông thôn,Ngành nông nghiệp chiếm 60.5 % tổng số lực lượng lao động của cả nước nhưng chỉ chiếm 3.8% số người được đào tạo
Bảng 2: Cơ c
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ôn tập Dịch tễ học CTUMP (TỔNG hợp từ các đề THI) có đáp án Y dược 1
D Đề án Đặc điểm kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
D Giáo án Dạy học theo chủ đề Toán 10 Tên chủ đề Các hệ thức lượng trong tam giác (Mẫu mới) Luận văn Sư phạm 0
H 25 đề thi học sinh giỏi môn vật lý lớp 11 của các trường chuyên khu vực duyên hải đồng bằng bắc bộ có đáp án Khởi đầu 2
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
V Đề án Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam trong đi Luận văn Kinh tế 0
D Đề án Bàn về hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay Luận văn Kinh tế 0
H Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế t Luận văn Kinh tế 0
K Đề án Vấn đề khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 2
G Đề án Các giải pháp Marketing nhằm nâng cao doanh số bán hàng của công ty gạch ốp lát Hà Nội Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top