justice_weasley
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngày nay,quá trình toàn cầu hoá diễn ra với quy mô và tốc độ ngày càng lớn trong đó thương mại quốc tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển và hội nhập của mỗi quốc gia.Thực hiện chủ trương đúng đắn,sáng tạo của đảng và nhà nước với chính sách mở cửa “Hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi” với tinh thần “Việt nam muốn làm bạn với tất cả các nước”,chúng ta dần dần hội nhập với nền kinh tế thế giới,tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình hợp tác thương mại quốc tế.Hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt nam trong những năm qua đã gặt hái được những thành công đáng kể,phát huy được lợi thế so sánh,tận dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại cũng như sự phát triển của nền kinh tế Việt nam trong những năm qua,hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng,góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển.Từ đó đẩy mạnh sự hợp tác giữa các nước với nhau trên nhiều lĩnh vực, góp phần tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam với tư cách là một trong những ngân hàng lớn nhất có vai trò quan trọng trong thực hiện thanh toán quốc tế, cần tiếp tục nâng cao nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng để hoà nhập cộng đồng tài chính quốc tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày một đa dạng, mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đồng thời Ngân hàng Ngoại thương Việt nam cũng đang đứng trước sự canh tranh gay gắt với hệ thống các ngân hàng nước ngoài tại Việt nam và các ngân hàng thương mại khác, do vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế là hết sức cấp bách và thường xuyên.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường và qua nghiên cứu ở tài liệu, kết hợp những kinh nghiệm thực tiễn thu được trong quá trình thực tập, em xin mạnh dạn chọn đề tài “ giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam”
2. Mục đích nghiên cứu:
Giới thiệu các lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế như: khái niệm, các phương tiện, cách, quy trình của từng cách thanh toán quốc tế.
Tổng hợp và phân tích thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
Trên cơ sở các lý luận và thực tế đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hướng tới những thành công lớn hơn trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu cơ bản về vấn đề nghiên cứu quốc tế và cụ thể thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam trong thời gian gần đây.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu khoá luận là phương pháp duy vật biện chứng cùng với các phương pháp khoa học khác như thống kê, phân tích, so sánh…
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài viết bao gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
Chương 1
Lý luận chung về thanh toán quốc tế
1.1.Thanh toán quốc tế và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1.Sự hình thành hoạt động thanh toán quốc tế
Thương mại quốc tế ra đời và sự phát triển trên cơ sở lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Thương mại quốc tế gắn liền với sự lưu chuyển của hàng hoá và tiền tệ, trong đó, sự lưu chuyển tiền tệ được gọi là thanh toán quốc tế(TTQT).
Thương mại quốc tế và TTQT đã xuất hiện từ rất lâu nhưng nó thực sự phát triển kể từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời và từ đó đến nay, nó trở thành một bộ phận không thể tách rời khỏi nền kinh tế. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày được mở rộng. Hàng năm, một khối lượng lớn hàng hoá được giao lưu trên thế giới, vì vậy, phát triển TTQT là một đòi hỏi khách quan cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với TTQT là phải có những cách thanh toán mới, hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa(XHCN) được thành lập, quan hệ kinh tế giữa các nước này được hình thành và phát triển, kéo theo quan hệ quốc tế TTQT cũng được mở rộng. Trong giai đoạn này, Liên Xô là nước cung cấp hàng hoá chủ yếu cho các nước XHCN nên quan hệ TTQT chủ yếu là thanh toán song phương giữa Liên Xô và các nước XHCN còn lại. Nền kinh tế các nước XHCN dần dần được phục hồi và phát triển dần đến quan hệ trao đổi hàng hoá và tiền tệ cũng được mở rộng thành quan hệ đa phương. Đây là tiền đề cho sự phát triển quan hệ TTQT trong những giai đoạn tiếp theo.Quá trình phát triển quan hệ TTQT giữa Việt nam và các nước XHCN cũng xuất phát từ thanh toán song phương bằng đồng Rúp chuyển khoản(RCK).
Kể từ khi Việt nam tham gia vào hiệp định thanh toán đa phương(ngày 27/05/1977) và trở thành hội viên chính thức của Hội đồng tương trợ kinh tế SEV(tháng 6/1978),quan hệ TTQT giữa Việt nam và các nước bạn được chia thành hai loại: Thanh toán Clearing với các nước: Triều Tiên, Anbani, Lào, Campuchia và thanh toán bằng RCK với các nước thuộc khối SEV. Bước sa sút và tan rã. Do đó, cơ chế thanh toán đa phương bằng RCK không còn phù hợp nữa và đồng RCK bị loại bỏ khỏi quan hệ TTQT của Việt nam.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với xu hướng phát triển của nhân loại, quan hệ TTQT đã chuyển sang thời kỳ mới. Sự giao lưu hàng hoá không còn bị giới hạn bởi chế độ chính trị mỗi quốc gia mà việc trao đổi hàng hoá dịch vụ diễn ra trên phạm vi thế giới với hệ thống giá cả thống nhất. Chính vì vậy, hoạt động TTQT của mỗi nước cũng từng bước đổi mới, không phân biệt thành phần kinh tế, chính trị, tôn giáo…
1.1.2. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế(TTQT) là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các hãng giữa các cá nhân của mỗi quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại ngân hàng.
Khác với thanh toán nội địa, TTQT không những sử dụng nội tệ mà còn có sự tham gia của ngoại tệ vì việc thanh toán đã vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia và liên quan tới ít nhất 2 quốc gia nên có tới 2 đồng tiền liên quan. Để giải quyết vấn đề này TTQT thường sử dụng các đồng hay một số đồng tiền chuyển đổi tự do như USD, JPY, HKD…
Phần lớn việc chi trả trong TTQT được thực hiện thông qua điện tín, mạng SWIFT hay qua các uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng. Do vậy tỉ lệ trả bằng tiền mặt trong TTQT chiếm một phần không đáng kể.
TTQT có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đã hoạt động kinh tế đối ngoại ở vị trí hàng dầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mình.
TTQT là quá trình giải quyết và dung hoà các mâu thuẩn giữa các chủ thể và các bên liên quan (nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, Ngân hàng của nhà xuất khẩu, Ngân hàng của nhà nhập khẩu), đó là các mâu thuẫn về các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên được quy định thành những điều kiện TTQT. Các điều kiện là:
- Điều kiện và địa điểm.
- Điều kiện và tiền tệ.
- Điều kiện và thời gian.
- Điều kiện về phương tiện và cách thanh toán.
TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT. Trong các điều kiện trên, cách thanh toán là điều kiện quan trọng nhất. cách thanh toán là người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong quan hệ mua bán, người ta có thể chọn nhiều cách khác nhau để thu tiền hay trả tiền, nhưng xét cho cùng việc lựa chọn cách thanh toán nào cũng xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền đầy đủ và đúng hạn, người mua là nhận hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn.
Xét về mặt kinh tế TTQT được phân chia thành 2 lĩnh vực sau:
- Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá, dịch vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả Quốc tế. Trong thanh toán mậu dịch, các bên pháp liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo các hợp đồng đã ký kết hay cam kết thương mại. Nếu 2 bên không kýý hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ vào các thay mặt giao dịch.
- Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá, không mang tính chất thương mại. Đó là chi phí của cơ quan ngoại giao ở nước sở tại, chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân.
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung
TTQT là khâu kết thúc một giao dịch buôn bán hàng hoá, dịch vụ ; là cầu nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thông qua việc chi trả lẫn nhau trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT. Chính vì vậy, nó là chất xúc tác cho sự phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại và quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới. Qua đó, Ngân hàng thực hiện TTQT sẽ có những mối quan hệ đại lýý với Ngân hàng và các đối tác nước ngoài, góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ quốc tế, tạo nên sự liên tục trong suốt quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá quốc tế.
Có thể nói, TTQT phản ánh sự vận động có tính chất độc lập tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hoá và tư bản giữa các quốc gia.Như vậy, nếu khâu TTQT đạt hiệu quả cao sẽ rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm bớt và khắc phục những rủi ro liên quan tới sự biến động của tiền tệ, tới khả năng thanh toán của con nợ, tạo điều kiện cho việc phát triển và mở rộng hoạt động ngoại thương của mỗi nước.
1.1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một dịch vụ thuần tuý mà được coi là một mặt không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho những mặt hoạt động khác của Ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp cho Ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có nhu cầu TTQT về giao dịch, trên cơ sở đó mà Ngân hàng tăng được quy mô nguồn vốn do đó làm tăng quy mô hoạt động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà Ngân hàng đẩy mạnh được hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua Ngân hàng.
Thông qua hoạt động TTQT Ngân hàng có thể thu hút thêm được các nguồn vốn trong thanh toán với chi phí thấp, giúp phát triển các nghiệp vụ như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên cường quốc tế trên cơ sở đó có thể khai thác được nguồn vốn tài trợ của các Ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong cơ chế thị trường đồng thời nó giúp hoạt động Ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồng Ngân hàng thế giới.
1.1.3.3. Đối với các nhà xuất nhập khẩu
TTQT tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thêm nhiều điều kiện thuận lợi để tham gia vào thương mại quốc tế.
TTQT liên quan đến quyền lợi của cả người mua và người bán, nên trong khi đàm phán kýý kết hợp đồng mua bán ngoại thương, điều khoản thanh toán được coi là quan trọng hơn cả. Nếu khâu thanh toán được thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác và theo yêu cầu của khách hàng sẽ đem lại nhiều tiện lợi, giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Đồng thời còn phải bảo vệ quyền lợi của khách hàng, tránh những rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Qua đó, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại góp phần cải thiện bộ mặt nền kinh tế quốc dân.
1.2. Nội dung thanh toán quốc tế
1.2.1. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ thanh toán quốc tế
Kết luận
Hiện nay với chính sách mở cửa của nền kinh tế, việc giao lưu buôn bán của Việt nam với các nước trên thế giới diễn ra ngày càng sôi động. Các ngân hàng có vai trò quan trọng, đảm bảo cho khâu thanh toán diễn ra một cách an toàn và có hiệu quả nhất, là một nhân tố đảm bảo cho sự thành công của một hợp đồng XNK.
TTQT là khâu kết thúc của một hợp đồng ngoại thương, nó khép lại một chu trình mua bán hàng hoá, dịch vụ, là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu thụ thông qua việc chi trả lẫn nhau trong giao đổi quốc tế. Yêu cầu đặt ra trong TTQT là phải đảm bảo an toàn cho các hợp đồng XNK, thu hồi đầy đủ tiền, hàng để tiếp tục guồng máy sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Như vậy, TTQT góp phần chủ yếu giải quyết mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ, góp phần không nhỏ vào việc tạo ra nguồn lợi nhuận cho các doanh nghiệp XNK, cũng như tạo cơ sở vật chất ban đầu cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hoạt động TTQT là một hoạt động chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Mở rộng và phát triển hoạt động này luôn là vấn đề ưu tiên của các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại quốc tế như vũ bão hiện nay.
Cũng như các ngân hàng khác đang hoạt động tại Việt nam NHNTVN là ngân hàng dẫn đầu về hoạt động TTQT, coi giao dịch TTQT như một công cụ đác kực trong hoạt động của mình, đáp ứng mọi nhu cầu đặt ra trong hoạt động XNK và phát triển kinh tế ở Việt nam. Để có thể kinh doanh tốt, đủ sức cạnh tranh NHNTVN cần tiếp tục phat huy những mặt tích cực, khẩn trương khắc phục những hạn chế nhằm đổi mới và hoàn thiện ngiệp vụ này. Điều đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở nỗ lực của chính bản thân ngân hàng cùng với sự phối hợp của các doanh nghiệp, sự hỗ trợ của chính phủ và các cơ quan bộ, nghành có liên quan.
Tài liệu tham khảo
1. TS.Đỗ Linh Nghiệp – TS.Ngô Hướng – CN.Hồ Trung Bửu – Thanh toán quốc tế, tài trợ ngoại thương và kinh doanh ngoại hối; NXB Thống kê 1999.
2. PGS. TS. Bùi Xuân Lưu – Giáo trình kinh tế ngoại thương; NXB Giáo dục, Trường Đại học Ngoại thương 1995.
3. TS. Trần Hoàng Ngân – Tiền tệ, ngân hàng và thanh toán quốc tế; NXB Thống kê 1996.
4. TS. Lại Ngọc Quý – Thực trạng hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại và một số kiến nghị; Tạp chí ngân hàng số 9 năm 2000.
5. Nguyễn Trọng Thuỳ – Hướng dẫn áp dụng điều lệ và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ; NXB Thống kê 1996.
6. PGS. TS. Đinh Xuân Trình – Thanh toán quốc tế trong ngoại thương; NXB Giáo dục 1998.
7. GS. TS Lê Văn Tư – Lê Tùng Vân – Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanhngoại tệ; NXB Thống kê 1999.
8. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của ICC ( UCP 500 ).
9. Quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC (URC 552).
10. TS. Nguyễn Thanh Trúc. Giáo trình thanh toán quốc tế – Học viện Ngân hàng
Mục lục
Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
Lời mở đầu
Chương 1. Lí luận chung về TTQT
1.1. TTQT và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Sự hình thành của hoạt động TTQT.
1.1.2. Khái niệm TTQT.
1.1.3. Vai trò của TTQT.
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung.
1.1.3.2. Đối với hoạt động inh doanh của ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với các nhà xuất nhập khẩu.
1.2. Nội dung thanh toán quốc tế.
1.1.4. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ TTQT.
1.1.4.1. Các nguồn luật điều chỉnh về séc.
1.1.4.2. Các nguồn luật áp dụng trong cách TTQT.
1.1.5. Các điều kiện TTQT.
1.1.4.3. Đồng tiền sử dụng trong TTQT.
1.1.4.4. Địa điểm TTQT.
1.1.4.5. Thời gian TTQT.
1.1.4.6. Các phương tiện TTQT.
1.1.4.7. Các cách TTQT.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT.
1.1.5. Tỷ giá hối đoái.
1.1.6. Tình trạng Xuất nhập khẩu, trình độ sản xuất, tài nguyên và vị trí địa lí quốc gia.
1.1.7. Sự ổn định của chính trị- xã hội.
1.1.8. Sự ổn định của các chính sách kinh tế vĩ mô.
1.1.9. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
Chương 2. Thực trạng hoạt động TTQT tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của NHNTVN.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNTVN.
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của NHNTVN.
2.1.4. Tình hình hoạt động TTQT của NHNTVN trong những năm gần đây.
2.2. Thực trạng TTQT tại NHNTVN.
2.2.1. Thực trạng thanh toán xuất nhập khẩu bằng cách tín dụng chứng từ.
2.2.1.1. Thị phần thanh toán xuất khẩu qua NHNTVN.
2.2.1.2. Tỷ trọng của cách tín dụng chứng từ và các cách khác.
2.2.1.3. Tình hình các thị trường NHNTVN tham gia thanh toán xuất khẩu bằng L/C.
2.3. Đánh giá về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương trongnhững năm qua.
Chương 3. Một số giải phấp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNTVN.
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu.
3.1.1. Các giải pháp vi mô.
3.1.1.1. ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
3.1.1.2. Giải pháp an toàn trong hoạt động TTQT.
3.1.1.3.Thực hiện tốt công tác quản trị điều hành.
3.1.1.4. Không ngừng nâng cao trình độ của các cán bộ TTQT.
3.1.1.5 Đa dạng hoá các dịch vụ kinh tế đối ngoại.
3.1.2. Các giải pháp vĩ mô
3.1.2.1 Hoàn thiện chính sách kinh tế của nhà nước và tạo môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT.
3.1.2.2. Cải thiện cán cân TTQT
3.1.2.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
3.1.2.4 Cũng cố và phát triển quan hệ đại lí với các ngân hàng nước ngoài
3.1.2.5 Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống ngân hàng
3.2 Một số kiến nghị
3.2.1 Kiến nghị đối với ngân hàng Ngoai Thương Việt nam
3.2.1.1 ứng dụng Markerting trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
3.2.1.2 Đối với việc an toàn trong hoạt động TTQT
3.2.1.3 Về công tác tổ chức quản lý
3.2.1.4 Đối với việc thực hiện các giải pháp về con người
3.2.1.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và đa dang hóa các dịch vụ kinh doanh đối ngoại
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
3.3.21. Phát triển va hoàn thiện thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
3.3.2.2 Cũng cố và phát triển quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài
3.3.3. Kiến nghị đối với chính phủ va cơ quan chức năng
3.3.3.1 Hoàn thiện và ổn định các chính sách.
3.3.3.2 Hoàn thiện hành lang pháp lý về hoạt động TTQT
3.3.3.3 Thực hiện cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và cải thiện TTQT
3.3.3.4 Về hiện đại hoá công nghệ thanh toán ngân hàng.
Kết luận
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngày nay,quá trình toàn cầu hoá diễn ra với quy mô và tốc độ ngày càng lớn trong đó thương mại quốc tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển và hội nhập của mỗi quốc gia.Thực hiện chủ trương đúng đắn,sáng tạo của đảng và nhà nước với chính sách mở cửa “Hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi” với tinh thần “Việt nam muốn làm bạn với tất cả các nước”,chúng ta dần dần hội nhập với nền kinh tế thế giới,tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình hợp tác thương mại quốc tế.Hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt nam trong những năm qua đã gặt hái được những thành công đáng kể,phát huy được lợi thế so sánh,tận dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại cũng như sự phát triển của nền kinh tế Việt nam trong những năm qua,hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng,góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển.Từ đó đẩy mạnh sự hợp tác giữa các nước với nhau trên nhiều lĩnh vực, góp phần tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam với tư cách là một trong những ngân hàng lớn nhất có vai trò quan trọng trong thực hiện thanh toán quốc tế, cần tiếp tục nâng cao nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng để hoà nhập cộng đồng tài chính quốc tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày một đa dạng, mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đồng thời Ngân hàng Ngoại thương Việt nam cũng đang đứng trước sự canh tranh gay gắt với hệ thống các ngân hàng nước ngoài tại Việt nam và các ngân hàng thương mại khác, do vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế là hết sức cấp bách và thường xuyên.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường và qua nghiên cứu ở tài liệu, kết hợp những kinh nghiệm thực tiễn thu được trong quá trình thực tập, em xin mạnh dạn chọn đề tài “ giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam”
2. Mục đích nghiên cứu:
Giới thiệu các lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế như: khái niệm, các phương tiện, cách, quy trình của từng cách thanh toán quốc tế.
Tổng hợp và phân tích thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
Trên cơ sở các lý luận và thực tế đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hướng tới những thành công lớn hơn trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu cơ bản về vấn đề nghiên cứu quốc tế và cụ thể thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam trong thời gian gần đây.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu khoá luận là phương pháp duy vật biện chứng cùng với các phương pháp khoa học khác như thống kê, phân tích, so sánh…
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài viết bao gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
Chương 1
Lý luận chung về thanh toán quốc tế
1.1.Thanh toán quốc tế và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1.Sự hình thành hoạt động thanh toán quốc tế
Thương mại quốc tế ra đời và sự phát triển trên cơ sở lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Thương mại quốc tế gắn liền với sự lưu chuyển của hàng hoá và tiền tệ, trong đó, sự lưu chuyển tiền tệ được gọi là thanh toán quốc tế(TTQT).
Thương mại quốc tế và TTQT đã xuất hiện từ rất lâu nhưng nó thực sự phát triển kể từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời và từ đó đến nay, nó trở thành một bộ phận không thể tách rời khỏi nền kinh tế. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày được mở rộng. Hàng năm, một khối lượng lớn hàng hoá được giao lưu trên thế giới, vì vậy, phát triển TTQT là một đòi hỏi khách quan cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với TTQT là phải có những cách thanh toán mới, hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa(XHCN) được thành lập, quan hệ kinh tế giữa các nước này được hình thành và phát triển, kéo theo quan hệ quốc tế TTQT cũng được mở rộng. Trong giai đoạn này, Liên Xô là nước cung cấp hàng hoá chủ yếu cho các nước XHCN nên quan hệ TTQT chủ yếu là thanh toán song phương giữa Liên Xô và các nước XHCN còn lại. Nền kinh tế các nước XHCN dần dần được phục hồi và phát triển dần đến quan hệ trao đổi hàng hoá và tiền tệ cũng được mở rộng thành quan hệ đa phương. Đây là tiền đề cho sự phát triển quan hệ TTQT trong những giai đoạn tiếp theo.Quá trình phát triển quan hệ TTQT giữa Việt nam và các nước XHCN cũng xuất phát từ thanh toán song phương bằng đồng Rúp chuyển khoản(RCK).
Kể từ khi Việt nam tham gia vào hiệp định thanh toán đa phương(ngày 27/05/1977) và trở thành hội viên chính thức của Hội đồng tương trợ kinh tế SEV(tháng 6/1978),quan hệ TTQT giữa Việt nam và các nước bạn được chia thành hai loại: Thanh toán Clearing với các nước: Triều Tiên, Anbani, Lào, Campuchia và thanh toán bằng RCK với các nước thuộc khối SEV. Bước sa sút và tan rã. Do đó, cơ chế thanh toán đa phương bằng RCK không còn phù hợp nữa và đồng RCK bị loại bỏ khỏi quan hệ TTQT của Việt nam.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với xu hướng phát triển của nhân loại, quan hệ TTQT đã chuyển sang thời kỳ mới. Sự giao lưu hàng hoá không còn bị giới hạn bởi chế độ chính trị mỗi quốc gia mà việc trao đổi hàng hoá dịch vụ diễn ra trên phạm vi thế giới với hệ thống giá cả thống nhất. Chính vì vậy, hoạt động TTQT của mỗi nước cũng từng bước đổi mới, không phân biệt thành phần kinh tế, chính trị, tôn giáo…
1.1.2. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế(TTQT) là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các hãng giữa các cá nhân của mỗi quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại ngân hàng.
Khác với thanh toán nội địa, TTQT không những sử dụng nội tệ mà còn có sự tham gia của ngoại tệ vì việc thanh toán đã vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia và liên quan tới ít nhất 2 quốc gia nên có tới 2 đồng tiền liên quan. Để giải quyết vấn đề này TTQT thường sử dụng các đồng hay một số đồng tiền chuyển đổi tự do như USD, JPY, HKD…
Phần lớn việc chi trả trong TTQT được thực hiện thông qua điện tín, mạng SWIFT hay qua các uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng. Do vậy tỉ lệ trả bằng tiền mặt trong TTQT chiếm một phần không đáng kể.
TTQT có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đã hoạt động kinh tế đối ngoại ở vị trí hàng dầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mình.
TTQT là quá trình giải quyết và dung hoà các mâu thuẩn giữa các chủ thể và các bên liên quan (nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, Ngân hàng của nhà xuất khẩu, Ngân hàng của nhà nhập khẩu), đó là các mâu thuẫn về các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên được quy định thành những điều kiện TTQT. Các điều kiện là:
- Điều kiện và địa điểm.
- Điều kiện và tiền tệ.
- Điều kiện và thời gian.
- Điều kiện về phương tiện và cách thanh toán.
TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT. Trong các điều kiện trên, cách thanh toán là điều kiện quan trọng nhất. cách thanh toán là người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong quan hệ mua bán, người ta có thể chọn nhiều cách khác nhau để thu tiền hay trả tiền, nhưng xét cho cùng việc lựa chọn cách thanh toán nào cũng xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền đầy đủ và đúng hạn, người mua là nhận hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn.
Xét về mặt kinh tế TTQT được phân chia thành 2 lĩnh vực sau:
- Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá, dịch vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả Quốc tế. Trong thanh toán mậu dịch, các bên pháp liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo các hợp đồng đã ký kết hay cam kết thương mại. Nếu 2 bên không kýý hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ vào các thay mặt giao dịch.
- Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá, không mang tính chất thương mại. Đó là chi phí của cơ quan ngoại giao ở nước sở tại, chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân.
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung
TTQT là khâu kết thúc một giao dịch buôn bán hàng hoá, dịch vụ ; là cầu nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thông qua việc chi trả lẫn nhau trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT. Chính vì vậy, nó là chất xúc tác cho sự phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại và quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới. Qua đó, Ngân hàng thực hiện TTQT sẽ có những mối quan hệ đại lýý với Ngân hàng và các đối tác nước ngoài, góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ quốc tế, tạo nên sự liên tục trong suốt quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá quốc tế.
Có thể nói, TTQT phản ánh sự vận động có tính chất độc lập tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hoá và tư bản giữa các quốc gia.Như vậy, nếu khâu TTQT đạt hiệu quả cao sẽ rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm bớt và khắc phục những rủi ro liên quan tới sự biến động của tiền tệ, tới khả năng thanh toán của con nợ, tạo điều kiện cho việc phát triển và mở rộng hoạt động ngoại thương của mỗi nước.
1.1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một dịch vụ thuần tuý mà được coi là một mặt không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho những mặt hoạt động khác của Ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp cho Ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có nhu cầu TTQT về giao dịch, trên cơ sở đó mà Ngân hàng tăng được quy mô nguồn vốn do đó làm tăng quy mô hoạt động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà Ngân hàng đẩy mạnh được hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua Ngân hàng.
Thông qua hoạt động TTQT Ngân hàng có thể thu hút thêm được các nguồn vốn trong thanh toán với chi phí thấp, giúp phát triển các nghiệp vụ như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên cường quốc tế trên cơ sở đó có thể khai thác được nguồn vốn tài trợ của các Ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong cơ chế thị trường đồng thời nó giúp hoạt động Ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồng Ngân hàng thế giới.
1.1.3.3. Đối với các nhà xuất nhập khẩu
TTQT tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thêm nhiều điều kiện thuận lợi để tham gia vào thương mại quốc tế.
TTQT liên quan đến quyền lợi của cả người mua và người bán, nên trong khi đàm phán kýý kết hợp đồng mua bán ngoại thương, điều khoản thanh toán được coi là quan trọng hơn cả. Nếu khâu thanh toán được thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác và theo yêu cầu của khách hàng sẽ đem lại nhiều tiện lợi, giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Đồng thời còn phải bảo vệ quyền lợi của khách hàng, tránh những rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Qua đó, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại góp phần cải thiện bộ mặt nền kinh tế quốc dân.
1.2. Nội dung thanh toán quốc tế
1.2.1. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ thanh toán quốc tế
Kết luận
Hiện nay với chính sách mở cửa của nền kinh tế, việc giao lưu buôn bán của Việt nam với các nước trên thế giới diễn ra ngày càng sôi động. Các ngân hàng có vai trò quan trọng, đảm bảo cho khâu thanh toán diễn ra một cách an toàn và có hiệu quả nhất, là một nhân tố đảm bảo cho sự thành công của một hợp đồng XNK.
TTQT là khâu kết thúc của một hợp đồng ngoại thương, nó khép lại một chu trình mua bán hàng hoá, dịch vụ, là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu thụ thông qua việc chi trả lẫn nhau trong giao đổi quốc tế. Yêu cầu đặt ra trong TTQT là phải đảm bảo an toàn cho các hợp đồng XNK, thu hồi đầy đủ tiền, hàng để tiếp tục guồng máy sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Như vậy, TTQT góp phần chủ yếu giải quyết mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ, góp phần không nhỏ vào việc tạo ra nguồn lợi nhuận cho các doanh nghiệp XNK, cũng như tạo cơ sở vật chất ban đầu cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hoạt động TTQT là một hoạt động chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Mở rộng và phát triển hoạt động này luôn là vấn đề ưu tiên của các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại quốc tế như vũ bão hiện nay.
Cũng như các ngân hàng khác đang hoạt động tại Việt nam NHNTVN là ngân hàng dẫn đầu về hoạt động TTQT, coi giao dịch TTQT như một công cụ đác kực trong hoạt động của mình, đáp ứng mọi nhu cầu đặt ra trong hoạt động XNK và phát triển kinh tế ở Việt nam. Để có thể kinh doanh tốt, đủ sức cạnh tranh NHNTVN cần tiếp tục phat huy những mặt tích cực, khẩn trương khắc phục những hạn chế nhằm đổi mới và hoàn thiện ngiệp vụ này. Điều đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở nỗ lực của chính bản thân ngân hàng cùng với sự phối hợp của các doanh nghiệp, sự hỗ trợ của chính phủ và các cơ quan bộ, nghành có liên quan.
Tài liệu tham khảo
1. TS.Đỗ Linh Nghiệp – TS.Ngô Hướng – CN.Hồ Trung Bửu – Thanh toán quốc tế, tài trợ ngoại thương và kinh doanh ngoại hối; NXB Thống kê 1999.
2. PGS. TS. Bùi Xuân Lưu – Giáo trình kinh tế ngoại thương; NXB Giáo dục, Trường Đại học Ngoại thương 1995.
3. TS. Trần Hoàng Ngân – Tiền tệ, ngân hàng và thanh toán quốc tế; NXB Thống kê 1996.
4. TS. Lại Ngọc Quý – Thực trạng hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại và một số kiến nghị; Tạp chí ngân hàng số 9 năm 2000.
5. Nguyễn Trọng Thuỳ – Hướng dẫn áp dụng điều lệ và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ; NXB Thống kê 1996.
6. PGS. TS. Đinh Xuân Trình – Thanh toán quốc tế trong ngoại thương; NXB Giáo dục 1998.
7. GS. TS Lê Văn Tư – Lê Tùng Vân – Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanhngoại tệ; NXB Thống kê 1999.
8. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của ICC ( UCP 500 ).
9. Quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC (URC 552).
10. TS. Nguyễn Thanh Trúc. Giáo trình thanh toán quốc tế – Học viện Ngân hàng
Mục lục
Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
Lời mở đầu
Chương 1. Lí luận chung về TTQT
1.1. TTQT và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Sự hình thành của hoạt động TTQT.
1.1.2. Khái niệm TTQT.
1.1.3. Vai trò của TTQT.
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung.
1.1.3.2. Đối với hoạt động inh doanh của ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với các nhà xuất nhập khẩu.
1.2. Nội dung thanh toán quốc tế.
1.1.4. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ TTQT.
1.1.4.1. Các nguồn luật điều chỉnh về séc.
1.1.4.2. Các nguồn luật áp dụng trong cách TTQT.
1.1.5. Các điều kiện TTQT.
1.1.4.3. Đồng tiền sử dụng trong TTQT.
1.1.4.4. Địa điểm TTQT.
1.1.4.5. Thời gian TTQT.
1.1.4.6. Các phương tiện TTQT.
1.1.4.7. Các cách TTQT.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT.
1.1.5. Tỷ giá hối đoái.
1.1.6. Tình trạng Xuất nhập khẩu, trình độ sản xuất, tài nguyên và vị trí địa lí quốc gia.
1.1.7. Sự ổn định của chính trị- xã hội.
1.1.8. Sự ổn định của các chính sách kinh tế vĩ mô.
1.1.9. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
Chương 2. Thực trạng hoạt động TTQT tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của NHNTVN.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNTVN.
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của NHNTVN.
2.1.4. Tình hình hoạt động TTQT của NHNTVN trong những năm gần đây.
2.2. Thực trạng TTQT tại NHNTVN.
2.2.1. Thực trạng thanh toán xuất nhập khẩu bằng cách tín dụng chứng từ.
2.2.1.1. Thị phần thanh toán xuất khẩu qua NHNTVN.
2.2.1.2. Tỷ trọng của cách tín dụng chứng từ và các cách khác.
2.2.1.3. Tình hình các thị trường NHNTVN tham gia thanh toán xuất khẩu bằng L/C.
2.3. Đánh giá về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương trongnhững năm qua.
Chương 3. Một số giải phấp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNTVN.
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu.
3.1.1. Các giải pháp vi mô.
3.1.1.1. ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
3.1.1.2. Giải pháp an toàn trong hoạt động TTQT.
3.1.1.3.Thực hiện tốt công tác quản trị điều hành.
3.1.1.4. Không ngừng nâng cao trình độ của các cán bộ TTQT.
3.1.1.5 Đa dạng hoá các dịch vụ kinh tế đối ngoại.
3.1.2. Các giải pháp vĩ mô
3.1.2.1 Hoàn thiện chính sách kinh tế của nhà nước và tạo môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT.
3.1.2.2. Cải thiện cán cân TTQT
3.1.2.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
3.1.2.4 Cũng cố và phát triển quan hệ đại lí với các ngân hàng nước ngoài
3.1.2.5 Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống ngân hàng
3.2 Một số kiến nghị
3.2.1 Kiến nghị đối với ngân hàng Ngoai Thương Việt nam
3.2.1.1 ứng dụng Markerting trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
3.2.1.2 Đối với việc an toàn trong hoạt động TTQT
3.2.1.3 Về công tác tổ chức quản lý
3.2.1.4 Đối với việc thực hiện các giải pháp về con người
3.2.1.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và đa dang hóa các dịch vụ kinh doanh đối ngoại
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
3.3.21. Phát triển va hoàn thiện thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
3.3.2.2 Cũng cố và phát triển quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài
3.3.3. Kiến nghị đối với chính phủ va cơ quan chức năng
3.3.3.1 Hoàn thiện và ổn định các chính sách.
3.3.3.2 Hoàn thiện hành lang pháp lý về hoạt động TTQT
3.3.3.3 Thực hiện cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và cải thiện TTQT
3.3.3.4 Về hiện đại hoá công nghệ thanh toán ngân hàng.
Kết luận
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: