Download miễn phí Chuyên đề Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240





MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANHNGHỊÊP
I. Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh:
1. Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh :
2. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
3. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
II. Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doan
1. Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2. Nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất kinh doanh
3. Đơn vị tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
4. Nội dung kết quả sản xuất kinh doanh
CHƯƠNGII:XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Lựa chọn các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh:
1. Chỉ tiêu tuyệt đối.
2. Chỉ tiêu tương đối:
2.1.Chỉ tiêu tương đối kết cấu:
2.2. Chỉ tiêu tương đối động thái:
2.3. Chỉ tiêu tương đối cường độ
II. Các phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
1. Lựa chọn phương pháp phân tích.
1.1. Nguyên tắc lựa chọn phương pháp phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh xây dựng
1.2.Nhiệm vụ phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp xây dựng.
1.3. Phương pháp phân tích .
2.Đặc điểm và phương pháp phân tích kết quả sản xuất.
2.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ảnh hưởng tới các phương pháp phân tích.
2.2. Đặc điểm của phân tích kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng.
CHƯƠNG III : VẬN DỤNG TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 240.
I.Tổng quan về công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240 :
1.Quá trình hình thành và phát triển.
2. Chức năng và nhiệm vụ :
2.1. Chức năng : 31
2.2.Nhiệm vụ : 32
3.Những đặc điểm chủ yếu của công ty. 32
3.1. Đặc điểm về sản phẩm. 32
3.2. Đặc điểm về vốn : 33
3.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật : 33
3.4. Đặc điểm về lao động trong Công ty : 3
4.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban và đơn vị trực thuộc. 34
5.Định hướng phát triển của công ty. 37
6. Thực trạng công tác phân tích thống kê trong Công ty: 37
II. Xác định các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 38
1.Giá trị sản xuất. 38
2.Chỉ tiêu số công trình hoàn thành. 39
3.Doanh thu . 40
4.Chỉ tiêu về lợi lợi nhuận. 41
III.Vận dụng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh công ty xây dựng 42
1.Phân tích chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO) : 42
1.1. Phân tích cơ cấu giá trị sản xuất: 42
1.2.Phân tích xu thế biến động của GO : 44
1.3.Phân tích biến động giá trị sản xuất qua dãy số thời gian. 44
2.Phân tích giá trị sản xuất 48
IV.Một số kiến nghị góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuấtkinh doanh của công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 240 .50
KẾT LUẬN 4
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ương pháp phân tích.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động mà trong đó luôn xảy ra các hiện tượng phức tạp, sự tăng ( giảm ) luôn biến động theo thời gian và theo từng nhân tố. Sản xuất kinh doanh với nhiều công việc phong phú đa dạng, quan hệ với nhiều đơn vị. Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải xác định được nhu cầu của thị trường. Thấy được tiến độ thực hiện kế hoạch, nghiên cứu những khả năng tiềm lực sẵn có để phát huy những lĩnh vực có triển vọng, tìm ra những sai sót trong quá trình thực hiện.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, chúng ta phải sử dụng các phương pháp thống kê. Dưới đây là một số các phương pháp thống kê được sử dụng.
2.2. Đặc điểm của phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng.
Các phương pháp thống kê được dùng để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các giai đoạn phát triển khác nhau. Mỗi một phương pháp biểu hiện sự phân tích khác nhau trên từng hệ thống chỉ tiêu.
2.2.1.Phương pháp dãy số thời gian.
Các hiện tượng không ngừng biến động theo thời gian, hoạt động sản xuất kinh doanh không nằm ngoài sự biến động này, để nghiên cứu sự biến động đó trong thống kê người ta sử dụng dãy số thời gian.
Dãy số tuyệt đối:
Các dãy số tuyệt đối:
Dãy số tuyệt đối kết quả sản xuất kinh doanh là dãy số gồm các dãy số thời kỳ. Các mức độ của các dãy số tuyệt đối kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện bằng các chỉ tiêu tuyệt đối như GO, VA, Lợi nhuận, doanh thu.
Nghiên cứu dãy số tuyệt đối thời kỳ của các chỉ tiêu trên cho phép nêu lên khái quát được quy mô sản xuất, so sánh thời gian về tăng hay giảm của các mức độ để rút ra quy luật phát triển của sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng.
Dãy số tuyệt đối phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng cho phép: + Tìm quy luật xu thế
+ Tìm quy luật thời vụ
+ Xác định mức độ biến động
+ Dự báo các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng
Cho phép tìm quy luật xu thế phát triển của dãy số giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, doanh thu, lợi nhuận qua các năm .
Sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng qua thời gian chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ngoài các nhân tố chủ yếu, cơ bản quyềt định xu hướng biến động của kết quả sản xuất kinh doanh còn có những nhân tố ngẫu nhiên gây ra những sai lệch khỏi xu hướng. Vì vậy, chúng ta cần sử dụng một số phương pháp thích hợp như: hàm xu thế, phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian, bình quân trượt.
@. Hàm xu thế:
Phương pháp hàm xu thế cho phép biểu hiện các mức độ của dãy số kết quả sản xuất kinh doanh qua thời gian bằng các phương trình hay các mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là GO, VA, doanh thu hay lợi nhuận và biến độc lập là thứ tự thời gian qua các năm.
Tuỳ theo sự biến động nhiều hay ít, đều hay không đều của các mức độ trong dãy số kết quả sản xuất mà hàm xu thế biểu hiện qua các dạng như hàm tuyến tính, hàm mũ, hàm parabol, hàm hypebol.
Dùng hàm xu thế để phân tích các dãy số tuyệt đối thời kỳ trên các mức độ sẽ không thay đổi mà nó còn thể hiện được các chỉ tiêu bình quân.
@. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian: Phương pháp này được sử dụng khi dãy số thời kỳ phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh có khoảng cách thơì gian tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh được xu hướng biến động của kết quả sản xuất.
Dãy số GO do khoảng cách thời gian được mở rộng nên trong mỗi mức độ của dãy số GO mới thì sự tác động của các nhân tố ngẫu nhiên như ảnh hưởng của khí hậu, không gian thi công công trình......phần nào đã được bù trừ và từ đó cho ta thấy rõ xu hướng biến động của GO là tăng hay giảm. Các mức độ trong dãy số kết quả sản xuất mới là tổng các mức độ của dãy số ban đầu của các thơì gian được mở rộng.
Như vậy, dùng phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian đã làm giảm bớt được những nhân tố ảnh hưởng ít đến kết quả sản xuất và xác định xu hướng biến động của kết quả sản xuất qua từng năm.
@. Phương pháp bình quân trượt: Dựa vào đặc điểm biến động của kết quả sản xuất và số lượng các mức độ của dãy số thời gian để tính trung bình trượt. Sử dụng phương pháp bình quân trượt cho ra một dãy số mới thì các mức độ trong dãy số đó là mức độ thay mặt cho các mức độ xác định trong khoảng thời gian tính trung bình trượt.
Phương pháp bình quân trượt phản ánh xu hướng biến động cơ bản của kết quả sản xuất.
Số lượng các dãy số phản ánh kết quả sản xuất tham gia tính trung bình trượt càng nhiều thì khả năng san bằng càng nhiều, nhưng là cho số lượng các mức độ của trung bình trượt giảm đi. Khi đó làm ảnh hưởng đến việc phân tích.
@. Cho phép tìm quy luật thời vụ:
Biến động thời vụ nhằm giúp cho các Doanh nghiệp xây dựng có những chủ trương và biện pháp phù hợp, kịp thời, hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với sản xuất kinh doanh và hạn chế những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng.
Khi biết quy luật về thời vụ:
yi
Ii =
y
Các dãy số giá trị sản xuất có xu thế:
yi
ITvi =
y
Các dãy số giá trị sản xuất không có xu thế:
yi
ITvi =
y
Khi chưa biết quy luật về thời vụ:
n
ồij
j =1
Ii =
n
với n là số năm
Trường hợp biến động kết quả sản xuất kinh doanh qua những thời gian nhất định của các năm tương đối ổn định, không có hiện tượng tăng hay giảm rõ rệt
Khi dãy số có xu thế:
với:
yij : Mức độ thức tế của thời gian i của năm j
y i j : Mức độ tính toán
Khi dãy số không có xu thế:
yi
Ii = x 100
y0
Với :
Ii : chỉ số thời vụ của thời gian t
yi : mức độ bình quân của tổng mức GO xây dựng tháng thứ i
y0 : bình quân tổng mức GO cả thời kỳ nghiên cứu
Như vậy biến động thời vụ cho phép xác định quy mô kết quả sản xuất kinh doanh qua từng năm
Nếu Ii >100 thì quy mô của kết quả sản xuất được mở rộng.
Nếu Ii < 100 thì quy mô của kết quả sản xuất bị thu hẹp.
- Cho phép xác định mức độ biến động của dãy số GO, VA, lợi nhuận, doanh thu qua các năm, qua từng năm và bình quân của các năm. Để phân tích được nhiệm vụ này cần tính các chỉ tiêu:
+ Các chỉ tiêu lượng tăng giảm tuyệt đối: Các chỉ tiêu này dùng để so sánh các mức độ của giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, lợi nhuận và doanh thu của năm sau so với năm trước hay nghiên cứu nó trong một khoảng thời gian dài để xem các mức độ của dãy số đó tăng hay giảm một lượng là bao nhiêu và ảnh hưởng của nó đến kết quả sản xuất chung của Công ty như thế nào.
+ Các chỉ tiêu tốc độ phát triển: Chỉ tiêu này để sso sánh tốc độ tăng (giảm) của các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh năm nay so với năm trước hay tốc độ tăng ( giảm) trong một thời gian dài là lần hay %.
Cho phép dự báo về kết quả sản xuất của các năm tiếp theo. Để dự báo được ta phải dựa vào :
* Lượng tăng ( giảm) tuyệt đối bình quân:
Phương pháp này được dùng trong trường hợp dãy s...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top