trongthanh9285

New Member

Download miễn phí Giáo trình Hóa đại cương





Các chu kỳ 1 (gồm 1 nguyên tố), chu kỳ 2 và 3 (mỗi chu kỳ gồm 8 nguyên tố) được gọi là các chu kỳ nhỏ.
4 chu kỳ còn lại gọi là các chu kỳ lớn trong đó:
Chu kỳ 4 và 5 (mỗi chu kỳ có 18 nguyên tố) gồm 8 nguyên tố nhóm A (nhóm chính) và 10 nguyên tố nhóm B (nhóm phụ).
Chu kỳ 6 gồm 32 nguyên tố gồm 18 nguyên tố giống chu kỳ 5 và 14 nguyên tố gọi là họ lantan (các lantanit) xếp phía dưới bên ngoài bảng chính. Chu kỳ 7 chưa hoàn tất, cũng có 18 nguyên tố actinit xếp dưới họ lantan.
Như vậy: chu kỳ là một dãy nguyên tố xếp theo số thứ tự tăng dần, mở đầu là kim loại điển hình, cuối là phi kim điển hình, kết thúc là một khí hiếm.
Chu kỳ 1: đặc biệt chỉ gồm 2 nguyên tố Hidro và Heli, do tính chất độc đáo của chu kỳ này nên nguyên tử Hidro vừa đóng vai trò là nguyên tử mở đầu chu kỳ là một kim loại, cả tính chất nguyên tố cuối chu kỳ là một phi kim.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

u phân (nguyên tử, phân tử hay ion) bằng số nguyên tử Cacbon có trong đúng 12 g Cacbon. Con số nguyên tử C có trong đúng 12 g C được gọi là số Avogadro (NA)
Bằng thực nghiệm, người ta xác định được NA = 6.0221367 x 1023
Khối lượng mol nguyên tử là khối lượng tính bằng gam của một mol nguyên tử đó. Ví dụ, 1 mol nguyên tử Oxy có khối lượng 16g, ta nói khối lượng mol nguyên tử Oxy = 16g/mol (KH: A (O) = 16 (g/mol))
Khối lượng mol nguyên tử và khối lượng nguyên tử của cùng một nguyên tố có cùng giá trị.
Khối lượng mol phân tử là khối lượng tính bằng g của một mol phân tử chất đó. Ví dụ 1 mol phân tử Oxy có khối lượng 32g/mol (M (O2) = 32 g/mol)
Khối lượng mol phân tử và khối lượng phân tử của cùng một nguyên tố có cùng giá trị.
Khối lượng mol ion là khối lượng tính bằng g của một mol ion. Ví dụ M (Na+ = 23 g/mol)
Ta có công thức biểu thị mối liên hệ giữa khối lượng m bất kỳ của một chất và số mol n như sau:
Số mol nguyên tố (n) = số g nguyên tố (m) / Khối lượng mol nguyên tử (A)
Số mol chất (n) = số g chất (m) / Khối lượng mol phân tử (M)
Số mol ion (n) = số g ion (m) / Khối lượng mol ion
Kí hiệu hóa học, công thức hóa học, phương trình hóa học
Kí hiệu hóa học: dùng để biểu thị các nguyên tố (nguyên tử). Ví dụ: Hydro (kí hiệu: H), Lưu huỳnh (kí hiệu: S)
Công thức hóa học: dùng để biểu thị các chất (phân tử). Ví dụ: 1 phân tử Hydro (KH: H2), 1 phân tử nước (KH: H2O), 4 phân tử Hydro (KH: 4H2)
Để viết đúng phân tử của các hợp chất, chúng ta phải nắm vững khái niệm hóa trị. Hóa trị là đại lượng đặc trưng cho khả năng một nguyên tử của một nguyên tố đã cho có thể kết hợp (hay thay thế) một số xác định nguyên tử nguyên tố khác. Nếu quy ước hóa trị của Hydro bằng (I) ta có:
Trong HCl, hóa trị của Cl = 1
Trong H2O, hóa trị của O = 2
Trong H2S, hóa trị của S = 2
Tiếp đó, dựa vào hóa trị (II) của Oxy, ta có thể biết được hóa trị của nhiều nguyên tố khác:
Trong Na2O, hóa trị của Na = 1
Trong CaO, hóa trị của Ca = 2
Trong Fe2O3, hóa trị của Fe = 3
Lưu ý:
Một số nguyên tố có giá trị không đổi (chỉ có 1 hóa trị duy nhât dù trong bất cứ hợp chất nào). VD: H, Ag, Na (các kim loại kiềm), O, Zn, Al…
Một số nguyên tố đa hóa trị (có nhiều hơn 1 hóa trị - có hóa trị khác nhau khi hiện diện trong các hợp chất khác nhau). VD: Fe (II) trong FeO, Fe (III) trong Fe2O3
Phương trình hóa học: dùng để biểu thị các phản ứng hóa học bằng công thức hóa học
VD: 2H2 + O2 = 2H2O
trong đó:
Các chất ban đầu tham gia vào phản ứng (Hydro và Oxy) người ta gọi là tác chất (chất tham gia) và chất tạo thành sau phản ứng (Nước) gọi là sản phẩm (chất tạo thành). Việc thêm các hệ số đằng trước các công thức hóa học nhằm làm cho số nguyên tử của từng nguyên tố trước và sau phản ứng là như nhau, thao tác này gọi là cân bằng phương trình phản ứng hóa học. Các hệ số của một phương trình hóa học được gọi là hệ số hợp thức của phương trình.
Mỗi phản ứng hóa học chỉ xảy ra trong những điều kiện nhất định, ví dụ như điều kiện nhiệt độ hay điều kiện xúc tác…Vì vậy, khi viết phương trình phản ứng người ta phải ghi kèm theo điều kiện phản ứng. Có thể phân loại phản ứng hóa học theo nhiều cách:
Căn cứ vào số lượng và thành phần tác chất:
Phản ứng hóa hợp: C + O2 = CO2 ↑
Phản ứng phân tích: CaCO3 = CaO + CO2
Phản ứng thế: Fe + CuSO4 = FeSO4 + Cu
Phản ứng trao đổi: NaCl + AgNO3 = NaNO3 + AgCl ↓
Căn cứ vào hiệu ứng nhiệt, ta có:
Phản ứng tỏa nhiệt: H2 + Cl2 = 2HCl ∆H = - 92.3 KJ
Phản ứng thu nhiệt: N2 + O2 = 2NO ∆H = + 90.4 KJ
Căn cứ vào chiều hướng diễn tiến:
Phản ứng một chiều: KClO3 → KCl + 3/2 O2 ↑
Phản ứng thuận nghịch: N2 + 3H2 2NH3 ↑
Căn cứ vào số oxy hóa của các nguyên tố ta có:
Phản ứng oxy hóa – khử: trong phản ứng có sự thay đổi số oxy hóa của một hay vài nguyên tố.
2Fe+3Cl3 + Sn+2Cl2 = 2Fe+2Cl2 + Sn+4Cl4
Phản ứng không phải là oxy hóa – khử (gọi là phản ứng trao đổi)
NaCl + AgNO3 = NaNO3 + AgCl ↓
Số oxy hóa: là một khái niệm quy ước, là điện tích xuất hiện ở nguyên tử đã cho trong phân tử nếu như xảy ra sự chuyển dịch hoàn toàn các electron liên kết về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. Để tìm số oxy hóa, có thể vận dụng một số nguyên tắc sau:
Nguyên tử đơn chất có số oxy hóa bằng 0 (Al có số oxy hóa bằng 0 )
Số oxy hóa cảu ion đơn nguyên tử bằng điện tích của ion đó (Na+1 có số oxy hóa bằng +1)
Tổng số oxy hóa của các nguyên tử trong phân tử trung hòa điện bằng 0
Tổng số oxy hóa của các nguyên tử trong ion đa nguyên tử đúng bằng điện tích ion
Đương lượng
Đương lượng của một nguyên tố (Đ) là khối lượng nguyên tố đó kết hợp (hay thay thế) 8 phần khối lượng Oxy hay 1.008 (làm tròn bằng 1) phần khối lượng Hydro. Theo định nghĩa: ĐH = 1.008, ĐO = 8
Vì 35.5 phần khối lượng Cl kết hợp với 1 phần khối lượng Hydro nên ĐCl = 35.5
Vì 20 phần khối lượng Ca kết hợp với 8 phần khối lượng Oxy nên ĐCa = 20
MỘT SỐ ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN
Định luật thành phần không đổi
Định luật này do nhà khoa học Pháp Joseph Louis Proust phát minh khoảng những năm 1801 đến 1807.
Nội dung: “Một hợp chất luôn luôn có thành phần không đổi độc lập với cách điều chế ra nó”. Nghĩa là, mỗi hợp chất tương ứng với một công thức hóa học xác định.
VD: Nước có thể được điều chế bằng nhiều phương pháp khác nhau nhưng khi phân tích thành phần người ta đều thấy nước gồm hai nguyên tố Hydro và Oxy với tỷ lệ khối lượng như sau:
mH : mO = 1 : 8 (hay % mH : % mO = 11.1 : 88.8)
Ngày nay, người ta thấy định luật này đúng cho các chất khí và chất lỏng phân tử thấp, với một số chất rắn do những khuyết tật trong mạng tinh thể thành phần của chúng có thể không chính xác với công thức hóa học
Định luật tỷ lệ bội
Định luật tỷ lệ bội do nhà khoa học người Anh Jonh Dalton phát minh năm 1803. Nội dung: “Nếu hai nguyên tố kết hợp với nhau cho một số hợp chất thì ứng với cùng một khối lượng nguyên tố này, các khối lượng nguyên tố kia tỷ lệ với nhau như những số nguyên đơn giản”.
Ví dụ: Nitơ tạo với Oxy thành 5 oxit, nếu ứng với một đơn vị khối lượng Nitơ thì khối lượng của Oxy trong các oxit đó lần lượt là: 0.57, 1.14, 1.71, 2.28, 2.85. Các khối lượng này tỷ lệ với nhau như là: 0.57 : 1.14 : 1.71 : 2.28 : 2.85 = 1 : 2 : 3 : 4 : 5
Định luật bảo toàn khối lượng
Nhà bác học Lơmanoxov M.V. đề cập đến định luật này vào năm 1748, định luật được Antoine Laurent Lavoisier phát minh bằng thực nghiệm tạo Pháp trong khoảng các năm 1772 đến 1777.
Nội dung: “Tổng khối lượng các sản phẩm thu được đúng bằng tổng khối lượng các chất ban đầu đã tác dụng”.
Ví dụ: 4.04g khí Hydro tác dụng với 32.00g khí Oxy cho ra 36.04g nước.
Theo lý thuyết nguyên tử, số lượng các nguyên tử của cùng từng nguyên tố trước và sau phản ứng là như nhau, chỉ có sự sắp xếp lại các nguyên tử trong các phân tử tác chất thành các phân tử sản phẩm. Kết quả là tổng khối lượng các sản phẩm phải đúng bằng tổng khối lượng các chất ban đầu đã tác dụng.
Theo vật lý học, định luật bảo toàn khối lượng chỉ hoàn toàn chính xác khi các phản ứng hóa học không kèm theo hiệu ứng...
 
Top