ilvcom94

New Member

Download miễn phí Đồ án Nghiên cứu, thiết kế hệ thống VoIPv6





MỤC LỤC
Lời Nói Đầu .1
Lời Cảm Ơn .2
Mục Lục 3
Danh Mục Các Từ Viết Tắt .5
Danh mục Các hình Vẽ .8
Chương 1 : Tổng quan về VoIP 9
1.1 Khái niệm VoIP 9
1.2 Đặc điểm của điện thoại IP và mạng VoIP .11
1.3 Các hình thức truyền thoại qua IP .16
1.4 Cơ chế làm việc của VoIP .17
1.5 Các vấn đề chất lượng của VoIP .20
Chương 2 : Kiến trúc hệ thống VoIP 23
2.1 Kiến trúc và các giao diện của mạng VoIP .23
2.2 Các thành phần của mạng VoIP .24
Chương 3 : Các giao thức báo hiệu VoIP 32
3.1 Giao thức báo hiệu H.323 .32
3.2 Giao thức báo hiệu SIP .43
3.3 So sánh giao thức SIP và H.323 .50
3.4 Giao thức SGCP .52
3.5 Giao thức MGCP 52
Chương 4 : Tổng quan địa chỉ IPv6 54
4.1 Sự ra đời của IPv6 .54
4.2 Sơ lược một số đặc điểm của IPv6 56
4.3 Địa chỉ IPv6 .61
4.4 Hoạt động của địa chỉ IPv6 .68
Chương 5 : Thiết kế hệ thống VoIPv6 .76
5.1 Mô tả hệ thống .76
5.2 Thực hiện .77
5.3 Kết quả .78
Kết luận .82
Tài liệu tham khảo .83
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

truyền tải các dữ liệu yêu cầu thời gian thực. RTP được coi như một giao thức truyền từ đầu cuối đến đầu cuối (end to end) phục vụ truyền dữ liệu thời gian thực như audio và video. RTP thực hiện việc quản lý về thời gian truyền dữ liệu và nhận dạng dữ liệu được truyền, nhưng RTP không cung cấp bất cứ một cơ chế nào đảm bảo thời gian truyền và cũng không cung cấp bất cứ một cơ chế nào giám sát chất lượng dịch vụ. Tương tự như các giao thức truyền dẫn khác, gói tin RTP bao gồm hai phần là header và data. Nhưng không giống các giao thức truyền dẫn khác là sử dụng các trường tong header để thực hiện các chức năng điều khiển, RTP sử dụng một cơ chế điều khiển độc lập trong định dạng của gói tin RTCP để thực hiện các chức năng này.
RTCP:
RTCP là giao thức hỗ trợ cho RTP, giám sát chất lượng của quá trình phân phối dữ liệu và cung cấp thông tin phản hồi về chất lượng truyền dữ liệu. Giao thức điều khiển này cho phép gửi các thông số về bên thu và sự thích nghi với bên phát cho phù hợp với bên phát. Mỗi người tham gia một phiên truyền RTP phải gửi định kỳ các gói RTCP tới tất cả những người khác cũng tham gia phiên truyền. Tùy theo mục đích mà RTCP thực hiện 4 chức năng:
Chức năng chính của RTCP là cung cấp một sự phản hồi chất lượng của dữ liệu. Các thông tin đó giúp cho ứng dụng thực hieenjchuwcs năng điều khiển luồng và quản lý tắc nghẽn, các thông tin còn được sử dụng để chuẩn đoán kết quả.
RTCP cung cấp sự nhận dạng mà được sử dụng để tập hợp các kiểu dữ liệu khác nhau. Điều này là cần thiết vì khả năng này không được RTP cung cấp.
Nhờ việc định kỳ gửi các gói tin RTCP mà mỗi phiên truyền có thể theo dõi được số người tham gia. RTP không thể sử dụng được cho mục đích này khi một ai đó khôn gửi dữ liệu mà chỉ nhận dữ liệu từ những người khác.
Cuối cùng là một chức năng lựa chọn cho phép có thêm thông tin về những người tham gia vào phiên truyền.
Tùy thuộc vào giao thức RTP được sử dụng cho loại dữ liệu nào mà RTCP cung cấp các thông báo điều khiển khác nhau. Có 4 loại thông báo điều khiển chính được giao thức RTCP cung cấp là:
Sender report (RT): thông báo này chứa các thông tin thống kê liên quan đến kết quả truyền như: tỷ lệ tổn hao, số gói dữ liệu bị mất, khoảng trễ. Các thông báo này phát ra từ phía phát trong một phiên truyền thông.
Receiver report (RR): thông báo này chứa các thông tin thống kê liên quan đến kết quả nhận giữa các điểm cuối. Các thông báo này được phát ra từ phía thu trong một phiên truyền thông.
Source description (SDES): thông báo này bao gồm các thông số mo tả nguồn như: tên, vị trí…
Application (APP): thông báo cho phép truyền các dữ liệu ứng dụng.
Giao thức giữ trước tài nguyên (RSVP):
Giao thức RSVP được sử dụng như một giao thức báo hiệu hỗ trợ cho RTP, mục đích của RSVP là cung cấp một cơ chế đảm bảo băng thông cho các hoạt độngcủa các ứng dụng. RSVP gửi tham số chất lượng dịch vụ QoS kết hợp với các dữ liệu thời gian thực được truyền trên mạng TCP/IP. Hỗ trợ giao thức RTP, giao thức RSVP có thể giải quyết các lỗi xảy ra trên đường truyền để đảm bảo các tham số chất lượng. Thật vậy, giao thức RTP chỉ hỗ trợ việc truyền thông điểm - điểm và không quản lý các tham số liên kết trên mạng. RSVP không những tác động ở máy phát, máy thu mà còn tác động trên cả các router trong mạng.
RSVP thiết lập và duy trì kết nối duy nhất cho một luồng dữ liệu, xác lập một hệ thống quản lý thứ tự các gói và tạo modun điều khiển để quản lý các nguồn tài nguyên của các nút mạng khác nhau. RSVP đưa ra một mô hình tối ưu để liên kết các dữ liệu từ một nguồn tới nhiều đích. RSVP đóng vai trò quản lý bằng cách lập các host đích để tự thích nghi các tham số chất lượng giữa khả năng cung cấp và nhu cầu đáp ứng.
Việc dành riêng các tài nguyên được yêu cầu bởi bên thu bằng cách phát một yêu cầu chất lượng dưới dạng một bản tin RSVP tương thích vói nhu cầu của chúng. Thực tế sử dụng RSVP nhằm đảm bảo chất lượng trong việc truyền tin. Để đảm bảo đường truyền thông suốt các điểm cuối phải hoạt động ở chế độ kết nối. Máy thu phải thường xuyên gửi cac sbanr tin RSVP đến các router để đảm bảo thông suốt đường truyền.
Hoạt động của H.323:
Hình 3.3 mô tả hoạt động của H.323
Hoạt động phát hiện gatekeeper:
Là hoạt động bắt buộc đối với mỗi điểm cuối khi nó đăng nhập mạng. Đầu cuối gửi bản tin yêu cầu gatekeeper (GRQ), gatekeeper đáp ứng lại với bản tin xác nhận (RCF), nếu Gatekeeper chọn không làm Gatekeeper cho điểm cuối sẽ gửi bản tin GRJ.
Tiến trình phát hiện gatekeeper có thể thực hiện băng hai cơ chế:
Theo cơ chế unicast: các bản tin GRQ sẽ được gởi trên cổng 1719 của giao thức UDP với đia chỉ IP mặc định đã được cấu hình cho nó.
Theo cơ chế multicast: phát bản của nó theo địa chỉ multicast 224.0.1.41, vì nó không được cấu hình địa chỉ IP mặc định của gatekeeper trên mạng. Như vậy, một đầu cuối có thể nhận được nhiều bản tin GCF từ các gatekeepper trên mạng. Khi đó, nó phải có cơ chế để lựa chọn gatekeeper.
Hoạt động đăng ký với gatekeeper:
Khi hoạt động phát hiện gatekeeper xảy ra, tiến trình đăng ký bắt đầu. Hoạt động này định nghĩa một điểm cuối tham gia vào một vùng như thế nào và cung cấp cho Gatekeeper số cổng và địa chỉ của nó.
Hình 3.4 tiến trình đăng ký với gatekeeper
Điểm cuối gửi bản tin yêu cầu đăng ký RRQ tới Gatekeeper
Gatekeeper đáp ứng với bản tin công nhận đăng ký RCF hay bản tin từ chối đăng ký RRJ.
Điểm cuối hay gatekeeper đều có thể hủy bỏ việc đăng ký, sự hủy bỏ kết nối từ điểm cuối:
Điểm cuối gửi bản tin yêu cầu hủy đăng ký URQ.
Gatekeeper đáp ứng với bản tin công nhận hủy đăng ký UCF hay bản tin từ chối hủy đăng ký URJ.
Tương tự, quá trình 5 và 6 là trình bày sự hủy đăng ký từ gatekeeper với bản tin URQ và điểm cuối đáp ứng lại với bản tin UCF.
Thiết lập kênh media:
Kênh điểu khiển H.245 được thiết lập giữa gateway A và gateway B, Gateway A sử dụng H.245 để đưa ra khả năng của nó bằng cách gửi bản tin Terminal Capability Set đến Gateway B.
Hình 3.5 tiến trình thiết lập kênh media
Tiến trình:
Gateway A trao đổi khả năng của nó với Gateway B bằng cách gửi bản tin Terminal Capability Set H.245
Gateway B gửi bản tin công nhận khả năng của Gateway A bằng các bản tin công nhận Terminal Capability Set Acknowledge
Gateway B trao đổi khả năng của nó với Gateway A bẳng cách gửi bản tin Terminal Capability Set
Gateway a gửi bản tin công nhận khả năng của Gateway B bằng các bản tin công nhận Terminal Capability Set Acknowledge
Gateway A mở kênh Media với Gateway B bằng cách gửi bản tin Open Logical Channel và địa chỉ truyền tải của kênh RTCP(nếu luồng Media được quản lý bởi RTCP)
Gateway B công nhận sự thiết lập kênh logic của Gateway A bằng cách gửi bản tin Open Logical Channel Acknowledge, bản tin này gồm:
Địa chỉ truyền tải RTP được phân phối bởi Gateway B (địa chỉ này sẽ được sử dụng để truyền luồng media RTP)
Địa chỉ RTCP nhận được từ Gateway A
Gateway B mở kênh media với Gate...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top